tailieunhanh - Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý dữ liệu sinh vật biến đổi gen

Khoảng thơi gian cuối thế kỷ 21 nêǹ khoa hoc̣ kỹ thuâṭ thế giơi đã phat́ triên̉ vươt bâc̣ , đăc̣ biệt là hai lĩnh vưc công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Công nghệ thông tin đã thúc đẩy sư phát triển của hầu hết các lĩnh vưc khoa học kỹ thuật, kể cả công nghệ sinh học và phát sinh chuyên ngành mơi có tên goị là tin sinh hoc̣ . Tin sinh học (bioinformatics) là một lĩnh vưc khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê và khoa học máy. | Hiệu suất tìm kiếm cũng sẽ rất kém khi module truy vấn phải kết hợp một số lượng lớn các bảng dữ liệu. Các nguyên tắc tiêu chuẩn (Powel, 2005) nhằm cải thiện hiệu suất module truy vấn sau đây đã được áp dụng: (a) Thiết kế CSDL trên cơ sở dòng lệnh SQL— Chất lượng các dòng lệnh SQL phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của kết quả giai đoạn thiết kế CSDL, nhất là cấu trúc của CSDL; (b) Nguyên tắc đơn giản hóa dòng lệnh—Bất kỳ chương trình con nào cũng có thể phân rã thành các chương trình đơn giản hơn (và nếu độc lập được thì càng tốt). Chương trình SQL đơn giản sẽ giúp cho người lập trình dễ dàng hiểu rõ ý nghĩa và vai trò của mỗi dòng lệnh SQL. (c) Cấu trúc hợp lý các bảng dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập trình SQL; (d) Chia nhỏ dòng lệnh SQL—Việc phân rã có thể thực hiện được với các dòng lệnh SQL như các tìm kiếm và quản lý dữ liệu (INSERT, UPDATE, và DELETE). Không nên chia nhỏ các dòng lệnh không thuộc loại quản lý CSDL. Việc lập trình SQL và hiệu suất tìm kiếm phụ thuộc hoàn toàn vào cấu trúc CSDL. Các mã nguồn SQL luôn được thành lập trên cơ sở các bảng dữ liệu và các quan hệ giữa các bảng. CSDL GMO hiện nay đã xây dựng được tất cả là 90 chương trình SQL (stored procedures) nhằm quản lý các dữ liệu và thực hiện các tìm kiếm.

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN