tailieunhanh - THÔNG LIÊN THẤT (Kỳ 1)

Ngoại trừ bệnh van động mạch chủ (ĐMC) chỉ có hai lá van thì thông liên thất (TLT) là bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất, nó chiếm khoảng 25% các bệnh tim bẩm sinh. Do các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu (tiếng thổi tâm thu to ở vùng giữa tim) và các biến chứng sớm của nó nên thông liên thất hay đợc chẩn đoán sớm từ khi bệnh nhân còn nhỏ. Chẩn đoán TLT từ khi còn trong thai nhi có thể thực hiện đợc bằng siêu âm tim bởi các bác sĩ có kinh nghiệm. TLT lỗ. | THÔNG LIÊN THẤT Kỳ 1 Ngoại trừ bệnh van động mạch chủ ĐMC chỉ có hai lá van thì thông liên thất TLT là bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất nó chiếm khoảng 25 các bệnh tim bẩm sinh. Do các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu tiếng thổi tâm thu to ở vùng giữa tim và các biến chứng sớm của nó nên thông liên thất hay đợc chẩn đoán sớm từ khi bệnh nhân còn nhỏ. Chẩn đoán TLT từ khi còn trong thai nhi có thể thực hiện đợc bằng siêu âm tim bởi các bác sĩ có kinh nghiệm. TLT lỗ nhỏ rất hay gặp và thờng dung nạp rất tốt. Do đó nó có thể gặp ở ngời trởng thành và có khả năng tự đóng. Tỷ lệ tự đóng lại của các trờng hợp TLT lỗ nhỏ ở trẻ em lên đến 75 . Ngược lại TLT lỗ lớn sẽ ảnh hởng nhanh đến hô hấp và áp lực động mạch phổi ĐMP có thể tăng một cách cố định rất sớm từ 6 đến 9 tháng. Đối với các tr-ờng hợp sức cản mạch phổi tăng cố định hội chứng Eisenmenger bệnh nhân hiếm khi sống đợc quá tuổi 40. Các biến chứng hay gặp ở nhóm bệnh nhân này là chảy máu ở phổi viêm nội tâm mạc áp xe não rối loạn nhịp thất và các biến chứng của đa hồng cầu. Tiên lợng sẽ rất kém ở các bệnh nhân có các biểu hiện ngất suy tim xung huyết và ho ra máu. Ngời ta nhận thấy ngoài nguyên nhân do mẹ bị cúm trong ba tháng đầu TLT hay gặp trong các hội chứng bệnh lý đặc biệt là hội chứng có ba nhiễm sắc thể 21 hội chứng do mẹ nghiện rợu khi mang thai. I. Giải phẫu bệnh A. Phân loại Có rất nhiều cách phân loại giải phẫu bệnh về TLT khác nhau đợc đặt ra nhng nhìn chung lại có 4 loại TLT chính về giải phẫu bệnh là TLT phần quanh màng TLT phần cơ TLT phần buồng nhận và TLT phần phễu TLT ở phía trên của cựa Wolff . 1. TLT phần quanh màng Là loại TLT hay gặp nhất chiếm khoảng 70-80 các trờng hợp nằm ở cao thuộc phần màng của vách liên thất VLT ở chỗ nối giữa van 3 lá và van ĐMC. Tuy nhiên nó có thể dịch chuyển ra sau ra trớc hay xuống dới một chút tùy từng trờng hợp. Tổn thơng thờng phối hợp tạo thành một túi nhỏ ở dới van 3 lá hay xung quanh bờ van thờng cũng đợc gọi là túi phình phần màng vách liên thất . Nó có thể gây .