tailieunhanh - Thấp tim (Phần 1)

Đại cương. . Định nghĩa : Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A (thường gặp ở viêm họng thanh quản) gây tổn thương tại tổ chức liên kết trong cơ thể theo cơ chế miễn dịch dị ứng mà chủ yếu là tim, khớp, thần kinh trung ương và tổ chức dưới da. . Về dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh: . Vai trò của liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A (Streptococcus): - Năm 1874, Billroth phát hiện và mô tả về Streptococcus. - Cho. | Thấp tim Phần 1 . Ng. Công Phang Bệnh học nội khoa HVQY 1. Đại cương. . Định nghĩa Thấp tim là một bệnh viêm dị ứng xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A thường gặp ở viêm họng thanh quản gây tổn thương tại tổ chức liên kết trong cơ thể theo cơ chế miễn dịch dị ứng mà chủ yếu là tim khớp thần kinh trung ương và tổ chức dưới da. . về dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh . Vai trò của liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A Streptococcus - Năm 1874 Billroth phát hiện và mô tả về Streptococcus. - Cho đến nay hầu hết mọi người đều công nhận vai trò của liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A trong bệnh thấp tim. - Lớp vỏ của vi khuẩn được chia làm 3 lớp lớp ngoài cùng là lớp protein lớp giữa là lớp carbonhydrat lớp trong là mucopeptite protoplat. Lớp protein chứa những protein được xác định là M T và R. Protein M là quan trọng nhất nó giúp cho phân loại vi khuẩn và xác định độc lực của vi khuẩn. - Những bằng chứng về sự liên quan giữa liên cầu khuẩn tan máu ß nhóm A với thấp tim là thường có đợt viêm nhiễm đường hô hấp trên trước đó khoảng 3- 4 tuần. Nhưng cũng có nhiều trường hợp khi đã có biểu hiện rõ của bệnh thấp tim mà không thấy rõ triệu chứng nhiễm liên cầu khuẩn tr ước đó. - Kết quả điều trị dự phòng chống nhiễm liên cầu khuẩn đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ bệnh thấp tim. Vai trò của sulfadiazin penixilin erythromycin đã được đánh giá tốt trong điều trị dự phòng và làm giảm mức độ tái phát của bệnh. Ví dụ ở Mỹ điều tra tỷ lệ bệnh nhân có viêm cơ tim khi có nhiễm liên cầu khuẩn lần đầu tiên đã giảm rõ rệt khi có điều trị dự phòng. Mayer và cộng sự thấy tỉ lệ mắc bệnh từ 46 5 1925-1942 giảm xuống còn 38 4 1951- 1958 . Massell và cộng sự thấy tỉ lệ mắc bệnh từ 85 1921-1930 giảm xuống còn 55 1951- 1960 . - Định lượng kháng thể kháng streptolysin O ASLO thường dương tính ở những người có nhiễm liên cầu khuẩn. Nó có giá trị chẩn đoán và điều trị dự phòng. Tỉ lệ dương tính thường đạt từ 70 -85 . Nếu kết hợp định lượng thêm các kháng thể khác như .