tailieunhanh - HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 4)

B. Thông tim: là phơng pháp rất chính xác để đo các thông số nh: áp lực cuối tâm trơng thất trái, áp lực nhĩ trái (trực tiếp hoặc gián tiếp qua áp lực mao mạch phổi bít), áp lực động mạch phổi, cung lợng tim (phơng pháp Fick hoặc pha loãng nhiệt), nhịp tim và thời gian đổ đầy tâm trơng (giây/nhịp tim). Trên cơ sở hai đờng áp lực đồng thời ở thất trái và nhĩ trái, có thể tính đợc chênh áp qua van hai lá (bằng phần diện tích giữa hai đờng áp lực ´. | HẸP VAN HAI LÁ Kỳ 4 B. Thông tim là phơng pháp rất chính xác để đo các thông số nh áp lực cuối tâm trơng thất trái áp lực nhĩ trái trực tiếp hoặc gián tiếp qua áp lực mao mạch phổi bít áp lực động mạch phổi cung lợng tim phơng pháp Fick hoặc pha loãng nhiệt nhịp tim và thời gian đổ đầy tâm trơng giây nhịp tim . Trên cơ sở hai đờng áp lực đồng thời ở thất trái và nhĩ trái có thể tính đợc chênh áp qua van hai lá bằng phần diện tích giữa hai đờng áp lực hệ số đo . Nếu dùng đờng áp lực mao mạch phổi bít nên dịch đờng áp lực sang trái 50-70 ms là phần thời gian để truyền áp lực từ nhĩ trái đến mạng lới mao mạch phổi. 1. Diện tích lỗ van hai lá đợc ớc tính theo công thức Gorlin ư cí -------------------- jPifrtflfWJ víittái i -__ _ Hệ số 37 7 đợc tính từ hằng số Gorlin 44 3 0 85 hệ số hiệu chỉnh của van hai lá . Ngoài ra có thể dựa vào công thức đơn giản hoá do Hakki đề xuất lĩ f t Ä VC nffitzii á . . ực Aá re ổr lĩ àựcGVôíĩ it Lzti á 2. Không thể dùng áp lực mao mạch phổi bít để tính diện tích lỗ van hai lá nếu bệnh nhân có hẹp động mạch hoặc tĩnh mạch phổi tắc mao mạch phổi hoặc tim ba buồng nhĩ hay khi cung lợng tim quá thấp. Đồng thời ống thông đo áp lực mao mạch phổi bít phải đặt đúng vị trí. Hơn thế nữa phơng pháp pha loãng nhiệt ít chính xác nếu có hở van ba lá hoặc tình trạng cung lợng tim thấp. Dòng hở van hai lá hoặc luồng thông do thông liên nhĩ gây ra ngay sau nong có thể làm ớc lợng sai dòng chảy qua van hai lá. C. Điện tâm đồ hình ảnh P hai lá sóng P rộng do dày nhĩ trái thờng gặp nếu bệnh nhân còn nhịp xoang. Trục điện tim chuyển sang phải. Dày thất phải xuất hiện khi có tăng áp lực động mạch phổi. Rung nhĩ thờng xảy ra ở bệnh nhân HHL. D. Chụp Xquang ngực 1. Giai đoạn đầu có thể cha thấy biến đổi nào quan trọng bờ tim bên trái giống nh đờng thẳng. Tiếp đó khi áp lực ĐMP tăng sẽ thấy hình ảnh cung ĐMP nổi và đặc biệt là hình ảnh 4 cung điển hình ở bờ bên trái của tim từ trên xuống cung ĐMC cung ĐMP cung tiểu nhĩ trái cung thất trái . Một số trờng hợp có thể