tailieunhanh - HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 4)

IV. Điều trị A. Lựa chọn biện pháp điều trị: cốt lõi của điều trị hẹp van ĐMC nặng là phẫu thuật thay van ĐMC. Nói chung phẫu thuật u tiên cho những bệnh nhân đã có triệu chứng cơ năng, do thay van ĐMC có nguy cơ biến chứng khá cao và tỷ lệ sống còn chỉ thực sự cải thiện rõ rệt khi bệnh nhân đã bộc lộ triệu chứng cơ năng. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy khi hẹp van ĐMC tới mức độ nặng, thì xu hớng sẽ xuất hiện triệu chứng và. | HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Kỳ 4 IV. Điều trị A. Lựa chọn biện pháp điều trị cốt lõi của điều trị hẹp van ĐMC nặng là phẫu thuật thay van ĐMC. Nói chung phẫu thuật u tiên cho những bệnh nhân đã có triệu chứng cơ năng do thay van ĐMC có nguy cơ biến chứng khá cao và tỷ lệ sống còn chỉ thực sự cải thiện rõ rệt khi bệnh nhân đã bộc lộ triệu chứng cơ năng. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy khi hẹp van ĐMC tới mức độ nặng thì xu hớng sẽ xuất hiện triệu chứng và phải mổ thay van chỉ trong vòng 3 năm. Đối với bệnh nhân lớn tuổi đã hẹp khít van ĐMC việc mổ khi cha có triệu chứng xem ra có lợi hơn so với việc đợi đến khi xuất hiện triệu chứng cơ năng. Mổ sớm cũng có lợi đối với những bệnh nhân trẻ mà chênh áp qua van ĐMC rất cao vì hạn chế đợc nguy cơ cao xuất hiện đột tử. Tơng tự bệnh nhân có diện tích lỗ van ĐMC Ê 1 0 cm2 kèm theo hẹp đáng kể động mạch vành và cần làm cầu nối chủ-vành thì nên tính cả đến việc mổ thay van ĐMC. B. Điều trị nội khoa 1. Bắt buộc phải điều trị kháng sinh dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. 2. Với bệnh nhân cha có triệu chứng cơ năng diện tích lỗ van ĐMC 1 0 cm2 thì điều trị có mục đích phòng tiên phát bệnh lý động mạch vành duy trì nhịp xoang và khống chế huyết áp. Tất cả bệnh nhân phải đợc hớng dẫn về các dấu hiệu và triệu chứng của đau thắt ngực ngất hoặc suy tim để đi khám lại ngay và xét mổ nếu xuất hiện các triệu chứng cơ năng này vì khi đó nguy cơ phẫu thuật thấp hơn các nguy cơ của việc tiếp tục điều trị nội khoa. 3. Điều trị suy tim nhằm vào việc kiểm soát cân bằng dịch để giảm ứ huyết phối thờng bằng thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên cung lợng tim ở bệnh nhân HC nặng phụ thuộc nhiều vào tiền gánh nên cần rất thận trọng khi dùng lợi tiểu để tránh dùng liều quá cao gây tụt huyết áp do giảm cung lợng tim và giảm tới máu ngoại vi. Tránh dùng các thuốc nhóm Nitrates ở bệnh nhân suy tim do HC nặng vì thuốc làm giảm tiền gánh đáng kể có thể gây giảm tới máu não và ngất. Digoxin thờng chỉ đợc chỉ định cho bệnh nhân HC suy tim nhất là khi rung nhĩ.