tailieunhanh - HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 3)
III. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Điện tâm đồ: thờng có dày nhĩ trái (80%) và phì đại thất trái (85%). Rối loạn nhịp ít khi xảy ra, chủ yếu ở giai đoạn cuối và đa số là rung nhĩ, nhất là khi có kèm bệnh van hai lá. Bloc nhĩ thất có thể gặp khi có ápxe vòng van biến chứng của viêm nội tâm mạc. B. Xquang ngực: ít có giá trị chẩn đoán do hình ảnh có thể hoàn toàn bình thờng. Bóng tim giống hình chiếc ủng nếu phì đại thất trái đồng tâm. Hình. | HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Kỳ 3 III. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Điện tâm đồ thờng có dày nhĩ trái 80 và phì đại thất trái 85 . Rối loạn nhịp ít khi xảy ra chủ yếu ở giai đoạn cuối và đa số là rung nhĩ nhất là khi có kèm bệnh van hai lá. Bloc nhĩ thất có thể gặp khi có ápxe vòng van biến chứng của viêm nội tâm mạc. B. Xquang ngực ít có giá trị chẩn đoán do hình ảnh có thể hoàn toàn bình thờng. Bóng tim giống hình chiếc ủng nếu phì đại thất trái đồng tâm. Hình tim th-ờng to nếu đã có rối loạn chức năng thất trái hoặc có HoC phối hợp. Một vài hình ảnh khác có thể bắt gặp là hình ảnh vôi hoá van ĐMC ở ngời lớn tuổi phim nghiêng hoặc giãn đoạn ĐMC lên sau hẹp. C. Siêu âm Doppler tim siêu âm Doppler tim là phong pháp đợc lựa chọn để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ nặng của hẹp chủ. Các mặt cắt cạnh ức 2D hoặc TM là những vị trí tốt nhất để đánh giá co chế nguyên nhân HC và đo đạc kích thớc buồng tim thành tim. 1. Đánh giá về tình trạng van nguyên nhân gây hẹp van và ảnh hởng đến các buồng tim a. Các lá van dày mở dạng vòm trong thời kỳ tâm thu gặp trong HC bẩm sinh và do thấp tim phân biệt bằng kiểu dày của lá van mặt cắt trục dài cạnh ức trái HC do thấp thờng dày khu trú ở bờ tự do nhiều hơn so với thân lá van rất hay có HHL kèm theo. Ngợc lại HC do thoái hoá thì quá trình vôi hoá thờng tiến triển từ thân cho tới bờ mép van làm giảm dần di động lá van đến độ gần nh cố định. Có thể sơ bộ đánh giá mức độ HC dựa vào biên độ mở van trên siêu âm TM bình thờng là 16-22 mm ã HC nhẹ biên độ mở van ĐMC từ 13-15 mm. ã HC vừa biên độ mở van ĐMC từ 8-12 mm. ã HC nặng biên độ mở van ĐMC 8 mm. Tuy nhiên giá trị này có tính chất gợi ý chứ không hoàn toàn chính xác vì chỉ đánh giá đợc khoảng cách giữa 2 trong số 3 lá van ĐMC. Kỹ thuật đo và vị trí mặt cắt có thể làm sai lạc kết quả đo. Cung lợng tim giảm nhiều cũng làm giảm biên độ mở của van ĐMC dù không có HC thực sự. b. Số lợng mép van đờng đóng van và hình dạng lỗ van mặt cắt trục ngắn cạnh ức trái cho phép chẩn đoán các loại HC
đang nạp các trang xem trước