tailieunhanh - BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 8)
IV. Nhồi máu cơ tim thất phải Rối loạn chức năng thất phải nhẹ thờng gặp ở những bệnh nhân bị NMCT vùng sau dới, tuy nhiên có khoảng 10% số bệnh nhân này có suy thất phải cấp và điều trị cần chú ý một số đặc điểm khác biệt. A. Giải phẫu bệnh Thành thất phải bình thờng mỏng hơn và ít nhu cầu tiêu thụ ôxy hơn buồng thất trái, do vậy thông thờng thì thất phải có thể chịu đựng và hồi phục sau khi đợc điều trị kịp thời. Việc suy chức năng thất phải nặng. | BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM Kỳ 8 IV. Nhồi máu cơ tim thất phải Rối loạn chức năng thất phải nhẹ thờng gặp ở những bệnh nhân bị NMCT vùng sau dới tuy nhiên có khoảng 10 số bệnh nhân này có suy thất phải cấp và điều trị cần chú ý một số đặc điểm khác biệt. A. Giải phẫu bệnh Thành thất phải bình thờng mỏng hơn và ít nhu cầu tiêu thụ ôxy hơn buồng thất trái do vậy thông thờng thì thất phải có thể chịu đựng và hồi phục sau khi đợc điều trị kịp thời. Việc suy chức năng thất phải nặng xảy ra phụ thuộc vào mức độ tắc nhánh động mạch vành nuôi dỡng thất phải và mức độ tuần hoàn bàng hệ từ bên trái sang khi nhánh nuôi thất phải bị tắc nhánh này thông thờng bắt nguồn từ động mạch vành bên phải . B. Triệu chứng lâm sàng 1. Bệnh nhân NMCT thất phải thờng có triệu chứng của ứ trệ tuần hoàn ngoại vi nhng không khó thở. 2. Bệnh nhân có suy thất phải nặng có thể có biểu hiện của giảm cung lợng tim nặng nh rét run chân tay lạnh rối loạn tâm thần huyết áp tụt và thiểu niệu. 3. Thăm khám thực thể ở bệnh nhân NMCT thất phải thờng thấy tĩnh mạch cổ nổi gan to huyết áp thấp nhng phổi không có ran. Dấu hiệu Kussmaul tĩnh mạch cổ nổi to hơn trong thời kỳ hít vào là khá đặc hiệu và báo hiệu có suy thất phải nặng. C. Các xét nghiệm chẩn đoán 1. Điện tâm đồ thờng cho thấy hình ảnh NMCT vùng sau dới kèm theo ST chênh lên ở V1 và đặc biệt là V3R và V4R. 2. Xquang tim phổi không có dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn phổi. 3. Siêu âm tim là một thăm dò có giá trị trong NMCT thất phải. Trên siêu âm tim thờng cho thấy hình ảnh thất phải giãn suy chức năng thất phải rối loạn vận động vùng sau dới và đặc biệt giúp loại trừ tràn dịch màng tim gây ép thất phải dễ nhầm với NMCT thất phải . 4. Các thông số về huyết động trên thăm dò chảy máu cho thấy tăng áp lực của nhĩ phải nhng không tăng áp lực mao mạch phổi bít PCWP . NMCT thất phải cũng làm giảm cung lợng tim do giảm lợng máu về thất trái. Khi áp lực nhĩ phải trên 10 mmHg và tỷ lệ áp lực nhĩ phải PCWP trên 0 8 là một dấu hiệu huyết động quan trọng gợi ý .
đang nạp các trang xem trước