tailieunhanh - XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 3)
D- CÁC BIẾN CHỨNG HUYẾT KHỐI - THUYÊN TẮC - Tái phát NMCT Dùng Heparin kèm Nitrat TM và chẹn bêta. Nếu trước biến chứng này đã dùng TSH rồi thì, đúng quy tắc ra, lúc này phải nong MV ngay, nhưng nơi chưa đủ phương tiện thì lặp lại TSH, nhưng phải là rtPA hay rPA và cách lần TSH trước 24 giờ. - Thuyên tắc đại tuần hoàn Để phần nào phòng ngừa, mọi NMCT rộng cần cho Heparin cho tới lúc được đi đứng hoàn toàn bình thường (ví dụ 1 tuần đầu). Riêng thuyên tắc tới chi dưới,. | XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM Kỳ 3 D- CÁC BIẾN CHỨNG HUYẾT KHỐI - THUYÊN TẮC - Tái phát NMCT Dùng Heparin kèm Nitrat TM và chẹn bêta. Nếu trước biến chứng này đã dùng TSH rồi thì đúng quy tắc ra lúc này phải nong MV ngay nhưng nơi chưa đủ phương tiện thì lặp lại TSH nhưng phải là rtPA hay rPA và cách lần TSH trước 24 giờ. - Thuyên tắc đại tuần hoàn Để phần nào phòng ngừa mọi NMCT rộng cần cho Heparin cho tới lúc được đi đứng hoàn toàn bình thường ví dụ 1 tuần đầu . Riêng thuyên tắc tới chi dưới ở ta đã dùng kỹ thuật Fogarty với ống thông luồn tới để móc ra. - Thuyên tắc động mạch phổi Quan trọng lại là phương thức phòng ngừa Dùng Heparin nếu phải nằm giường dài ngày dùng tới lúc được vận động bình thường . Dùng thuốc chống kết vón tiểu cầu. Đừng để thiếu thể tích lưu thông. Phấn đấu để bệnh nhân xuất viện sớm 7 - 10 ngày vận động sớm 48 tiếng nếu NMCT không biến chứng và tiến hành đúng quy tắc. E- XỬ TRÍ CÁC BIẾN CHỨNG KHÁC - Viêm màng ngoài tim cấp Aspirin 650 mg mỗi 6 giờ 2 - 3 g ngày . Các thuốc Glucocorticoid cũng chống viêm và giảm đau mạnh nhưng trì hoãn quá trình lên sẹo chỗ cơ tim hoại tử có thể dễ vỡ tim cho nên không dùng. Ngưng Heparin nếu đang dùng nguy cơ tràn máu màng ngoài tim gây ra chèn ép tim nhất là khi siêu âm tim thấy lượng dịch tăng nhanh . - Tăng huyết áp Hiếm xảy ra xử trí thận trọng chớ gây HA thấp bất lợi cho tưới máu cơ tim. Có khi giảm đau an thần nghỉ tĩnh đã đủ hạ áp. Hoặc tăng liều thuốc MV cũng là trị suy tim - Nitrat TM đang dùng thì cũng góp phần hạ áp đủ. Xử trí ban đầu phải chọn thuốc tác dụng ngắn truyền TM dễ kiểm soát liều. Chẹn bêta có ưu thế là giảm cả tình trạng tăng động mà một biểu hiện là nhịp nhanh xoang có mặt ở khá nhiều NMCT. Phối hợp với UCMC càng êm. Chỉ khi 2 thuốc trên chống chỉ định hoặc không đạt thì mới xét đến đối kháng Calci chọn Diltiazem. - Đột tử Việc phòng ngừa đột tử không thể bỏ sót các vấn đề Kiểm soát sát mọi nguy cơ LNT kể cả NTTT nguy hiểm nguy cơ .
đang nạp các trang xem trước