tailieunhanh - Báo cáo thực tập: Mạch dao động

Tham khảo tài liệu báo cáo thực tập: mạch dao động , kỹ thuật - công nghệ, kĩ thuật viễn thông phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Báo cáo thực tập Bài 2 Mạch dao động Ở bài thực tập này chúng ta sẽ lắp ráp mạch tạo dao động hình sin dựa trên nguyên lý của mạch tạo dao động cầu Wien. Chúng ta sẽ phải tạo ra một dao động hình sin có biên độ đỉnh-đỉnh 2,2(V). I. Sơ đồ nguyên lý Trong đó các thông số đầu vào: T1,T2,T3=C828 II. Sơ đồ lắp ráp III. Nguyên lý hoạt động Mạch gồm ba khối chính: - Khối dao động. - Khối khuyếch đại. - Khối chống nhiễu. A. Khối dao động. - Đèn T1: T1 làm nhiệm vụ dao động nhờ có dòng hồi tiếp dương từ cực Collector của T2 đưa về. Dòng hồi tiếp dương được đưa qua mạch lọc tần số mắc theo kiểu cầu Wien gồm tụ C1, C2, và điện trở R2 ,R3. - Ta có công thức tính tần số dao động của mạch cầu Wien: - Nếu lấy R2 = R3 = R và C2 = C3 = C thì tần số dao động sẽ là: - Do đó muốn thay đổi tần số làm việc của mạch, ta giữ nguyên giá trị của tụ, thay đổi R hoặc ngược lại. (Thường thay đổi giá trị R dễ hơn C). - Khối sửa dạng xung: Gồm tụ C3 và biến trở VR, gây ra hồi tiếp âm xoay chiều làm thay đổi biên độ ra của tín hiệu. Do vậy, đây là mạch sửa dạng xung. - Các điện trở R1, R2 , R4 , R5 dùng để phân áp cho đèn T1. - Tụ C4 là tụ nối tầng. Tụ C5 dùng để ổn định dòng một chiều. B. Khối khuyếch đại. - Đèn T2 : Là mạch khuyếch đại đơn EC có nhiệm vụ khuyếch đại dạng xung của đèn T1. - Các điện trở R6, R7, R8 dùng để phân áp cho T2. - T1,T2 mắc theo kiểu EC nên có hệ số khuếch đại lớn hơn 1 C. Khối chống nhiễu và nhận dạng xung đầu ra. - T3 mắc CC, do đó hệ số khuyế ch đại K≈1, cho thấy khối 3 hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến biên độ và dạng của xung ra. Do đó trong quá trình điều khiển mạch, ta không cần điều chỉnh các điện trở của khối này. - Các điện trở R9, R10 dùng để phân áp cho đèn T3. - Tụ C7 dùng để triệt tiêu dòng một chiều ở đầu ra. IV. Cách điều chỉnh 1. Điều chỉnh điện áp một chiều. Ngắt bỏ đường hồi tiếp dương, hay để hở một chân tụ C2. điều chỉnh các điện trở có giá trị thích hợp sao cho ta có: T1 T2 T3 UBE(V) ÷ ÷ ÷ UCE(V) ÷ ÷ 4 ÷ Khi điều chỉnh đùng các thông số ta hàn lại chân tụ C2 và đo giá trị hiệu dụng cảu điện áp xoay chiều ra ở tải. Uhd ≥ là có thể chuyển sang điều chỉnh điện áp hình sin. 2. Điều chỉnh ra điện áp hình sin. Lắp VR vào,điều chỉnh VR để được xung hình sin. Đi ều chỉnh VR cho xung ra lớn thì có hiện tượng méo Có 2 dạng méo : méo trên và méo dưới Thay đổi R6 khi có méo có nghĩa là thay đổi chế độ định biên của đèn Nếu tín hiệu đầu ra có biên độ lớn và vẫn méo,ta tiếp tuc điều chỉnh R4 Tiếp tục quan sát trên oxylô,thấy biên độ ra vẫn còn hơi thấp và bị méo ít thì ta điều chỉnh khi quan sát trên oxylô thấy dạng xung đỡ méo mà muốn tăng biên độ thì ta điều chỉnh R6 theo từng 100Ω. Nếu Ura là đường thẳng thì ta đo lại điện áp Uce sẽ thấy điện áp khác với lúc ban đầu ,đặc biệt là đèn mỏ hàn tháo vứt đèn đi,thay đèn khác. V. Thông số đo được: Ura= VI. Nhận xét: Biên độ điện áp ra đạt yêu cầu, dạng xung ra là dạng chuẩn hinh sin với biên độ đỉnh đỉnh bằng . Bài thực tập mạch dao động âm tần giúp sinh viên hiểu rõ hơn về hoạt động của cầu Wien, các chế độ làm việc của Transistor lưỡng cực mắc EC, CC, cách điều chỉnh dòng diện ra trên các cực Collector, Emittor và sử dụng các thiết bị hàn, dụng cụ đo như đồng hồ vạn năng, Oscilloscope thành thạo hơn

TỪ KHÓA LIÊN QUAN