tailieunhanh - SỐT BẠI LIỆT (Kỳ 3)
Sốt bại liệt thể tủy sống: * Liệt cơ cổ, cơ vai, cơ chi trên và cơ hoành (vùng tủy cổ). * Liệt cơ ngực, cơ liên sườn, cơ bụng trên dẫn đến khó thở nhanh, nông, đều (vùng tủy ngực). * Liệt các cơ lưng, cơ bụng dưới và cơ chi dưới (vùng tủy lưng). * Trong thể nặng, hệ thống thần kinh thực vật có thể bị tổn thương gây tăng huyết áp, tăng nhịp tim, sốt cao, vã mồ hôi + Sốt bại liệt thể hành tủy: Thường phối hợp với thể tủy sống. Đây là thể. | SỐT BẠI LIỆT Kỳ 3 Sốt bại liệt thể tủy sống Liệt cơ cổ cơ vai cơ chi trên và cơ hoành vùng tủy cổ . Liệt cơ ngực cơ liên sườn cơ bụng trên dẫn đến khó thở nhanh nông đều vùng tủy ngực . Liệt các cơ lưng cơ bụng dưới và cơ chi dưới vùng tủy lưng . Trong thể nặng hệ thống thần kinh thực vật có thể bị tổn thương gây tăng huyết áp tăng nhịp tim sốt cao vã mồ hôi . Sốt bại liệt thể hành tủy Thường phối hợp với thể tủy sống. Đây là thể có tỷ lệ tử vong cao nhất. Tổn thương trung khu hô hấp nấc cụt khó thở . Tổn thương trung khu tuần hoàn nhịp tim không đều đầu chi lạnh trụy mạch . Tổn thương trung khu điều hòa nhiệt độ sốt cao . Tổn thương các nhân thần kinh sọ não dưới như IX X XI XII khó thở thanh quản nuốt khó nói giọng mũi. Sốt bại liệt thể tủy sống - hành tủy Triệu chứng lâm sàng phối hợp 2 thể hành tủy và tủy sống. Sốt bại liệt thể não Triệu chứng lâm sàng biểu hiện của viêm não khu trú hoặc lan tỏa. 3. Thời kỳ hồi phục Nhiệt độ trở về bình thường liệt không tiến triển lực cơ và sức cơ dần hồi phục. Bắt đầu từ đầu chi những tháng đầu hồi phục nhanh và 6 tháng sau tiến triển chậm dần. 4. Thời kỳ di chứng Cơ teo hoặc nhão khớp biến dạng chân đi chúc xuống như chân ngựa lật trong hoặc ngoài chi trở nên nhỏ nhắn cột sống biến dạng gù vẹo . B. THEO YHCT 1. Thể Tà uất Phế Vị - Sốt có mồ hôi ho chảy mũi họng đỏ đau. - Toàn thân khó chịu hoặc có đau đầu. - Ói mửa đau bụng tiêu chảy táo bón phiền táo thích ngủ. - Rêu nhớt mỏng mạch nhu sác. 2. Thể Thấp nhiệt tắc lạc - Sau khi hết triệu chứng Phế Vị lại phát sốt chi đau nhức xoay trở khó khăn khóc không ngừng. - Sau đó xuất hiện liệt có thể thấy ở một bộ phận có khi một bên cũng có khi hai bên thường nhiều ở hai chân. - Chất lưỡi đỏ rêu vàng nhớt mạch huyền sác hoặc nhu sác. 3. Thể Khí hư huyết trệ - Sau sốt thì tê mềm mất lực liệt 6 tháng sau chưa hồi phục. - Sắc mặt vàng dễ ra mồ hôi. - Lưỡi nhạt ít rêu mạch trầm tế .
đang nạp các trang xem trước