tailieunhanh - Khối lượng riêng

Khối lượng riêng của vật chất là một đặc tính về mật độ của vật chất đó, là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng m của một vật làm bằng chất ấy (nguyên chất) và thể tích V của vật. Khi gọi khối lượng riêng là D, ta có: Cụ thể khối lượng riêng tại một vị trí trong vật được tính bằng khối lượng của một thể tích vô cùng nhỏ nằm tại vị trí đó, chia cho thể tích vô cùng nhỏ này. . | Khối lượng riêng Khối lượng riêng của vật chất là một đặc tính về mật độ của vật chất đó là đại lượng đo bằng thương số giữa khối lượng m của một vật làm bằng chất ấy nguyên chất và thể tích V của vật. D Khi gọi khối lượng riêng là D ta có L Cụ thể khối lượng riêng tại một vị trí trong vật được tính bằng khối lượng của một thể tích vô cùng nhỏ nằm tại vị trí đó chia cho thể tích vô cùng nhỏ này. Nếu chất đó có thêm đặc tính là đồng chất thì khối lượng riêng tại mọi vị trí là như nhau và bằng khối lượng riêng trung bình. Khối lượng riêng còn được gọi là mật độ khối lượng. Đại lượng vật lý này cũng được gọi là trọng lượng riêng mặc dù cách gọi này dễ gây nhầm lẫn giữa khái niệm trọng lượng và khối lượng. Trong hệ đo lường quốc tế khối lượng riêng có đơn vị là kilôgam trên mét khối kg m3 . Một số đơn vị khác hay gặp là gam trên xentimét khối g cm3 . Ý nghĩa đơn vị khối lượng riêng kilôgam trên mét khối là khối lượng riêng của một vật nguyên chất có khối lượng 1 kilôgam và thể tích 1 mét khối. Khi biết được khối lượng riêng của một vật ta có thể biết vật được cấu tạo bằng chất gì bằng cách đối chiếu với bảng khối lượng riêng của các chất. Khối lượng riêng một số chất ở nhiệt độ 0 C và áp suất 760mm Hg là Nitơ 1 25 kg m3 Nước đá 900 kg m Nhôm 2600-2700 kg m Kẽm 7000 kg m3 Vàng 19300 kg m3 Khối lượng riêng trung bình Khối lượng riêng trung bình của một vật thể được tính bằng khối lượng m của nó chia cho thể tích V của nó và thường được ký hiệu làp đọc là rô p m V Tỷ khối tỷ trọng Theo quy ước tỷ lệ giữa mật độ hoặc khối lượng riêng của một chất nào đó so với mật độ hoặc khối lượng riêng của nước ở 4 C thì được gọi là tỷ khối hoặc tỷ trọng của chất đó. Trong thực hành nhiều phép đo khối lượng riêng được thực hiện bằng việc so sánh với nước hơn nữa khối lượng riêng của nước xấp xỉ bằng 1000kg mét khối một con số dễ sử dụng trong chuyển đổi sang hệ đo lường quốc tế. Ví dụ tỷ khối của dầu là 0 8 của nhôm là 2 7 . Đo lường Phù kế để đo tỷ trọng Khối lượng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN