tailieunhanh - Bộ vi xử lý (CPU)

CPU (Central Processing Unit) được gọi là microprocessor hay processor – là một đơn vị xử lý trung tâm, được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Trong lịch sử phát triển của mình, chiếc máy tính đã phát triển từ một chiếc máy chữ đơn thuần thành một thiết bị đóng vai trò căn bản trong phương thức mà hàng triệu con người chúng ta làm việc, liên lạc, học tập, giải trí và còn nhiều mô hình sử dụng khác nữa. . | QPI là sự cải tiến cấu trúc hệ thống. Vi cấu trúc thế hệ tiếp theo của IA-32 , “Nehalem” và thế hệ tiếp theo của IA-64 “Tukwila” , có cấu trúc hệ thống được cải tiến . Vấn đề chính của nó là sự kết nối bên trong QPI ( QuickPath Interconnect” mới . QPI thay thế cho FSB cũ của những bộ vi xử lí Intel với tốc độ kết nối cực kì cao. FSB cũ của Intel có tốc độ truyền dữ liệu cao nhất là 1Gtps ( Giga Transfer per second ) , giao diện băng thông rộng , truyền dữ liệu theo hai hướng ( Bi-Direction ) . QPI có tốc độ truyền dữ liệu vài Gtps , giao diện băng thông hẹp , hệ thống truyền tín hiệu theo nhiều hướng khác nhau liên kết kiểu Point – to – Point . Thế hệ QPI đầu tiên có tốc độ cao nhất lên tới Gtps , cao gấp bốn lần so với tốc độ cao nhất của FSB 1600 . Một đường Link của QPI có tốc độ , cao gấp hai lần so với với FSB 1600 và gần gấp lần có với của FSB 1333 . QPI mang lại lợi ích lớn cho những CPU của Intel nhất là đối với những hệ thống Máy chủ / Máy trạm sử dụng nhiều CPU kết nối với nhau thông qua QPI. QPI thực sự không phải là phương thức truyền dữ liệu kiểu Nối tiếp ( Serial ) QPI thực tế bằng thiết bị Tín hiệu Vi phân ( Differential Signaling ) được với với Point – to – Point cho phép truyền tốc độ tín hiệu cực kì cao . Trong phương thức truyền Tin hiệu Vi phân, phương pháp truyền tín hiệu bằng cách hai tín hiệu bù được gửi trên hai đường truyền dữ liệu riêng biệt . Như vậy tại điểu cuối của kết nối thiết bị Nhận đọc sự chênh lệch giữa hai tín hiệu , như vậy thiết bị Thu loại bỏ điện áp của dây dẫn đối với Đất và loại bỏ mức nhiễu khi truyền dữ liệu với tốc độ cao. QPI đã từng được gọi là Bus Nối tiếp ( Serial Bus ) nhưng không hoàn toàn chính xác. Bởi vì trong QPI không có Xung đồ hồ đính kèm ( Embedded Clock ) mà Xung đồng hỗ lại đi theo đường truyền riêng biệt . Bất kì Bus Nối tiếp nào cũng gắn trực tiếp vào trong đó Xung nhịp đồng hồ. Giao diện nối tiếp PCI Express thực hiện việc truyền dữ liệu đi kèm theo xung nhịp đồng hồ , QPI có Đồng hồ truyền bằng liên kết tín hiệu khác khác với phương thức truyền dữ liệu trong Bus Serial. Như vậy phương thức truyền dữ liệu của QPI cũng tương tự như HyperTransport của AMD. Cũng bằng cách như vậy những bộ vi xử lí chuyên dụng đều sử dụng phương thức như vậy như bộ vi xửl í Cell trong PS3 , XCPU trong Xbox 360 cũng đều sử dụng truyền tín hiệu kiểu Vi sai với xung đồng hồ được truyền trên một đường riêng biệt . Cấu trúc 05 lớp của QPI. Cũng tương tự như PCIe và HyperTransport , QPI có liên kết của kết cấu tạo thành độ rộng trong giao diện với 03 kiểu : Full-Width với liên kết 20–bit , Hafl-Width với liên kết 10-bit và Quarter-Width với liên kết 5-bit. Thực tế đều sử dụng liên kết chuẩn trong kết nối bên trong của CPU là Full-Width với 20-bit. Mỗi tín hiệu dữ liệu dùng hai dây dẫn cho hệ thống tín hiệu Vi phân , cùng với hai dây cho Xung đồng hồ tổng cộng là 42 dây dẫn ( 20 x 2 + 2 ) cho kiểu Full-Width. Mỗi thiết bị có bộ phận Thu và Phát riêng biệt vì thế một liên kết sẽ là 84 chân kết nối. So với 150 chân của FSB 64-bit của Intel cũ khi QPI gần như giảm đi hơn một nửa. Như vậy độ phức tạp của dây dẫn kết nối giữa những liên kết giảm đi đáng kể .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN