tailieunhanh - Hạch Toán Tài Chính Doanh Nghiệp (Phần 2) part 14

Tham khảo tài liệu 'hạch toán tài chính doanh nghiệp (phần 2) part 14', tài chính - ngân hàng, tài chính doanh nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | 1. Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo chính sách tài chính hiện hành ghi Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 2. Chi trả trợ cấp thôi việc mất việc làm chi đào tạo lại nghề cho người lao động theo chế độ ghi Nợ TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Có các TK 111 112 . 3. Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ ghi Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có các TK 111 112 . 4. Cuối niên độ kế toán sau doanh nghiệp tính xác định số dự phòng trợ cấp mất việc làm cần phải lập. Trường hợp số dự phòng trợ cấp mất việc làm phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng hết đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch thiếu ghi Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 548 TÀI KHOẢN 352 DỰ PHÒNG PHẢI TRẢ Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp. HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU 1. Một khoản dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau - Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra - Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ và - Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó. 2. Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ. 3. Khoản dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế toán. Trường hợp đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lập dự phòng phải trả vào cuối kỳ kế .