tailieunhanh - Pháp luật về hợp đồng
Hợp đồng là một cam kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên (pháp nhân) để làm hoặc không làm một việc nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Hợp đồng thường gắn liền với dự án, trong đó một bên thỏa thuận với các bên khác thực hiện dự án hay một phần dự án cho mình. Và cũng giống như dự án, có dự án chính trị xã hội và dự án sản xuất kinh doanh, hợp đồng có thể là các thỏa ước dân sự về kinh tế (hợp đồng kinh tế) hay xã hội | PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG I. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG. 1. Khái niệm hợp đồng. Hình thức của quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là hợp đồng. Vậy. Hợp đồng là gì? Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. (Điều 388 BLDS) Như vậy, định nghĩa trên, muốn có một hợp đồng người ta phải xem xét ba yếu tố sau: - Có tồn tại một sự thỏa thuận hay không. - Giữa các bên là những ai. - Nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt những quyền và nghĩa vụ cụ thể nào. - Thỏa thuận: được hiểu là sự thống nhất của các bên về việc thực hiện hay không thực hiện một việc cụ thể. Muốn thống nhất, các bên phải có cơ hội bày tỏ ý chí. Các ý chí phải trùng khớp, thống nhất về một nội dung nhất định, được hiểu rõ đó là nội dung của hợp đồng. - Các bên : được hiểu là hai hay nhiều bên. Một bên có thể là cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách pháp nhân. Nếu là cá nhân phải có năng lực hành vi. - Nghĩa vụ: được hiểu là một hoặc nhiều bên | PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG I. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG. 1. Khái niệm hợp đồng. Hình thức của quan hệ phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là hợp đồng. Vậy. Hợp đồng là gì? Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. (Điều 388 BLDS) Như vậy, định nghĩa trên, muốn có một hợp đồng người ta phải xem xét ba yếu tố sau: - Có tồn tại một sự thỏa thuận hay không. - Giữa các bên là những ai. - Nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt những quyền và nghĩa vụ cụ thể nào. - Thỏa thuận: được hiểu là sự thống nhất của các bên về việc thực hiện hay không thực hiện một việc cụ thể. Muốn thống nhất, các bên phải có cơ hội bày tỏ ý chí. Các ý chí phải trùng khớp, thống nhất về một nội dung nhất định, được hiểu rõ đó là nội dung của hợp đồng. - Các bên : được hiểu là hai hay nhiều bên. Một bên có thể là cá nhân hoặc một tổ chức có tư cách pháp nhân. Nếu là cá nhân phải có năng lực hành vi. - Nghĩa vụ: được hiểu là một hoặc nhiều bên phải thực hiện hoặc không được thực hiện một hoặc một số hành vi vì lợi ích của một hoặc nhiều bên có quyền. 2. Chức năng của hợp đồng. Nói đến chức năng của hợp đồng là nói đến vai trò xã hội của hợp đồng. Sự ra đời của nền KTTT đòi hỏi chức năng điều tiết, điều chỉnh của hợp đồng giữ vai trò chủ đạo. Vì hợp đồng chính là hình thức pháp lý thích hợp nhất của trao đổi hàng hóa – tiền tệ, là biện pháp tự điều chỉnh quan trọng nhất đối với quan hệ hàng hòa – tiền tệ giữa các bên tham gia. Chức năng quan trọng nhất của hợp đồng là điều tiết, điều chỉnh quan hệ xã hội. Bên cạnh đó hợp đồng còn có những chức năng khác như: - Chức năng như một công cụ pháp lý thể hiện sự sáng tạo và quyền tự định đoạt của các bên chủ thể. - Chức năng thông tin, thể hiện ý chí thống nhất của các bên về những điều kiện của quan hệ hợp đồng. - Chức năng bảo đảm, vì hợp đồng đặt ra các biện pháp bảo đảm nhằm nâng cao trách nhiệm của các bên, đồng thời khắc phục hậu quả do không thực hiện đúng hợp đồng. - Chức .
đang nạp các trang xem trước