tailieunhanh - tổng quan về các giao thức báo hiệu và điều khiển, chương 10

SIP (Session Initiation Protocol) là “giao thức báo hiệu lớp ứng dụng mô tả việc khởi tạo, thay đổi và giải phóng các phiên kết nối tương tác đa phương tiện giữa những người sử dụng”. SIP có thể sử dụng cho rất nhiều dịch vụ khác nhau trong mạng IP như dịch vụ thông điệp thoại, hội nghị thoại, E-mail, dạy học từ xa, quảng bá (MPEG, MP3.) | Chương 10 CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN NGANG HÀNG . GIAO THỨC KHỞI TẠO PHIÊN SIP . Các đặc điểm và chức năng của SIP . Các đặc điểm Theo định nghĩa của IETF Giao thức khởi tạo phiên SIP Session Initiation Protocol là giao thức báo hiệu lớp ứng dụng mô tả việc khởi tạo thay đổi và giải phóng các phiên kết nối tương tác đa phương tiện giữa những người sử dụng . SIP có thể sử dụng cho rất nhiều dịch vụ khác nhau trong mạng IP như dịch vụ thông điệp thoại hội nghị thoại E-mail dạy học từ xa quảng bá MPEG MP3. truy nhập HTML XML hội nghị video. SIP dựa trên ý tưởng và cấu trúc của HTTP HyperText Transfer Protocol - giao thức trao đổi thông tin của World Wide Web. Nó được định nghĩa như một giao thức Client-Server trong đó các yêu cầu được chủ gọi Client đưa ra và bên bị gọi Server trả lời. SIP sử dụng một số kiểu bản tin và các trường mào đầu của HTTP xác định nội dung luồng thông tin theo mào đầu thực thể mô tả nội dung - kiểu loại và cho phép xác nhận các phương pháp sử dụng giống nhau được sử dụng trên Web. Kinh nghiệm trong sử dụng các giao thức Internet mail SMTP đã cung cấp rất nhiều cho việc phát triển SIP trong đó tập trung vào khả năng thích ứng của báo hiệu trong tương lai. SIP định nghĩa các bản tin INVITE và ACK giống như bản tin Setup và Connect trong trong đó cả hai đều định nghĩa quá trình mở một kênh đáng tin cậy mà thông qua đó cuộc gọi có thể đi qua. Tuy nhiên khác với độ tin cậy của kênh này không phụ thuộc vào TCP. Việc tích hợp độ tin cậy vào lớp ứng dụng này cho phép kết hợp một cách chặt chẽ các giá trị điều chỉnh để ứng dụng có thể tối ưu hoá VoIP. Cuối cùng SIP dựa vào giao thức mô tả phiên SDP một tiêu chuẩn khác của IETF để thực hiện sự sắp xếp tương tự theo cơ cấu chuyển đổi dung lượng của . SDP được dùng để nhận dạng mã tổng đài trong những cuộc gọi sử dụng một mô tả nguyên bản đơn. SDP cũng được sử dụng để chuyển các phần tử thông tin của giao thức báo hiệu thời gian thực RTSP để sắp xếp các tham số .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN