tailieunhanh - ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC, chương 13

Kết nối với mạng PSTN Mạng NGN được kết nối với mạng PSTN hiện tại thông qua thiết bị ghép luồng trung kế (TGW) ở mức nxE1 và báo hiệu số 7. Các thiết bị TGW chuyển tiếp các cuộc gọi thoại 64kbit/s hoặc VoIP qua mạng NGN. Điểm kết nối được thực hiện tại tổng đài Host hoặc Tandem nội hạt và tổng đài quốc tế nhằm giảm cấp chuyển mạch. Kết nối với mạng Internet Kết nối với mạng Internet được thể hiện tại nút chuyển mạch đa dịch vụ thông qua giao tiếp ở mức LAN theo. | Chương 13 Kết nối NGN với các mạng hiện thời Kết nối với mạng PSTN Mạng NGN được kết nối với mạng PSTN hiện tại thông qua thiết bị ghép luồng trung kế TGW ở mức nxE1 và báo hiệu số 7. Các thiết bị TGW chuyển tiếp các cuộc gọi thoại 64kbit s hoặc VoIP qua mạng NGN. Điểm kết nối được thực hiện tại tổng đài Host hoặc Tandem nội hạt và tổng đài quốc tế nhằm giảm cấp chuyển mạch. Kết nối với mạng Internet Kết nối với mạng Internet được thể hiện tại nút chuyển mạch đa dịch vụ thông qua giao tiếp ở mức LAN theo chuẩn GbE. Các PoP được kết nối vào mạng NGN theo BRAS tại các nút chuyển mạch đa dịch vụ nội vùng thông qua giao tiếp mức LAN với tốc độ tùy thuộc quy mô của PoP. Cấu trúc phân cấp mạng và kết nối với mạng hiện tại theo quy định hướng phát triển mạng viễn thông của VNPT đến năm 2010 được thể hiện như hình . Điều khiển Dịch vụ ứng dụng Truyền tải Cáp đường trục Phân theo cấp tổng đài ATM IF ATM IP ATM IP Truy nhập thuẾ tao Chuyền mạch quốc gia Chuyền mạch quác tế Chuyền mạch Nội hạt Khuvưcohiatóc KhuwHàNội Khu vực miên Trung Kh u vực KhuvụcphíaNam Taynguyen TP HôciỈ Minh Hình . Định hướng tổ chức mạng thế hệ kế tiếp NGN của Tổng công ty BCVT Việt Nam đến 2010 Mặt A TH IP ATM ì A Mặt B fpA ì l ATM IP ATM ì IP ATM IP Các vùng Lộ trình chuyên đôi sang NGN Lộ trình chuyển đổi sang mạng NGN của tổng công ty được chia thành các giai đoạn sau. Giai đoạn 2001-2003 Trang bị hai node điều khiển và hai node dịch vụ tại miền Bắc đặt tại Hà Nội và miền Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh . Năng lực xử lý cuộc gọi của một node là trên 4 triệu BHCA tương đương với trên kênh trung kế hoặc trên thuê bao. Trang bị 3 node ATM IP đường trục tại miền Bắc đặt tại Hà Nội miền Nam đặt tại thành phố Hồ CHí Minh và miền Trung đặt tại Đà Nằng . Trang bị các node ghép luồng trung kế TGW và mạng ATM IP nội tỉnh cho 11 tỉnh và thành phố lớn gồm Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Huế Đà Nằng Khánh Hoà Bà Rịa Vũng Tàu Đồng Nai Cần Thơ và Bình Dương. Lắp đặt các node truy

TỪ KHÓA LIÊN QUAN