tailieunhanh - Học Viện Bưu Chính Viễn Thông - Kế Toán Quản Trị phần 6

Chương IV - Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh Giá chi phí nhân Giá chi phí Giá bán sản + = công nguyên vật liệu phẩm dịch vụ Ví dụ : Một công ty sửa chữa ô tô tiến hành sửa chữa đơn đặt hàng A với các tài liệu. | Chương IV - Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh Giá bán sản _ Giá chi phí Giá chi phí nhân phẩm dịch vụ nguyên vật liệu công Ví dụ Một công ty sửa chữa ô tô tiến hành sửa chữa đơn đặt hàng A với các tài liệu sau đơn vị tính . Tổng số chi phí tiền công trực tiếp đã tập hợp được là Chi phí tiền công của các bộ phận khác Tổng số giờ công của CNSX trực tiếp Lợi nhuận mong muốn về chi phí nhân công cho 1 giờ công là 3. Số giờ công hoàn thành công việc sửa chữa đơn đặt hàng A là 50 giờ. Giá nguyên vật li ệu ghi trên hoá đơn tính cho đơn đặt hàng là Tỷ lệ phụ phí nguyên vật liệu bù đắp chi phí khác là 30 . Tỷ lệ lợi nhuận mong muốn về chi phí nguyên vật liệu là 15 . Với các tài liệu trên ta xác định giá bán đối với công việc sửa chữa đơn đặt hàng A như sau Định giá chi phí nguyên vật liệu Giáhoá đơn Phụ phí bù đắp chi phí khác x 30 . Lợi nhuận mong muốn 900 x 15 . Cộng Định giá chi phí nhân công Chi phí một giờ công Phụ phí bù đắp chi phí khác Lợi nhuận mong muốn Đơn đặt hàng sửa chữa hết 50 giờ vậy chi phí nhân công trong giá bán là 50 x 15 _ 750. Giá bán của đơn đặt hàng A sẽ là 750 _ . Cách xác định giá bán này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ theo đơn đặt hàng khối lượng sản phẩm ít mặt hàng sản phẩm nhiều. Xác định giá bán sản phẩm mới. Sản phẩm mới hiểu theo nghĩa rộng bao gồm những sản phẩm chưa có trên thị trường hoặc những sản phẩm tương tự như sản phẩm đã có đối với các doanh nghiệp sản xuất chế tạo lần đầu nhưng khác về mẫu mã thay đổi về chất lượng. _ 8 _ . - 4 _3 Cộng 15 109 Chương IV - Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh Đối với những sản phẩm mới chưa hề xuất hiện trên thị trường thì việc định giá bán chúng đối với các doanh nghiệp là việc làm khó khăn có tính chất thách thức và không chắc chắn vì không thể có được những thông tin chắc chắn tin cậy về khả năng tiêu dùng về thị hiếu hay về khả năng thay .