tailieunhanh - XỬ LÝ NHỮNG PHÁT HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN

Sau khi đã hoàn thành việc xem xét kiểm soát nội bộ và thực hiện các thử nghiệm mở rộng (nếu có), kiểm toán viên bước vào công việc xử lý các phát hiện kiểm toán. Đó là những “vấn đề” mà kiểm toán viên phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ trình bày những phát hiện của mình trong Bảng xử lý phát hiện kiểm toán, bảng này thường được lập cho từng phát hiện kiểm toán; qua đó cung cấp một cách súc tích, đầy đủ và có hệ thống các thông tin. | Chương V Thực hiện kiểm toán 194 IV. XỬ LÝ NHỮNG PHÁT HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN. Sau khi đã hoàn thành việc xem xét kiểm soát nội bộ và thực hiện các thử nghiệm mở rộng nếu có kiểm toán viên bước vào công việc xử lý các phát hiện kiểm toán. Đó là những vấn đề mà kiểm toán viên phát hiện được trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ trình bày những phát hiện của mình trong Bảng xử lý phát hiện kiểm toán bảng này thường được lập cho từng phát hiện kiểm toán qua đó cung cấp một cách súc tích đầy đủ và có hệ thống các thông tin cho việc lập báo cáo kiểm toán. Bảng này cũng sẽ được lưu trong Hồ sơ kiểm toán. Thành phần của một Bảng xử lý phát hiện kiểm toán bao gồm các nội dung sau Thực trạng. Tiêu chuẩn. Hậu quả. Nguyên nhân. Kiến nghị. Thực ra chỉ có bốn nội dung trên thuộc về phát hiện kiểm toán phần kiến nghị chỉ là kết quả của các phát hiện kiểm toán. Tuy nhiên kiểm toán viên thường vẫn xem các kiến nghị như một nội dung của phát hiện kiểm toán và được trình bày trong bảng xử lý phát hiện kiểm toán. 1. Thực trạng. Thực trạng là những vấn đề kiểm toán viên phát hiện được trong thực tế. Thực trạng có thể là Một thủ tục được thực hiện trong thực tế. Thí dụ thủ tục nhập kho thực tế tại đơn vị là thủ kho ứng trước hàng cho phân xưởng rồi phân xưởng sẽ trả lại bằng phiếu xuất kho được duyệt sau. Một thủ tục không được thực hiện trong thực tế. Thí dụ tình trạng xuất bán hàng tại nông trại không có Phiếu bán hàng. Tình trạng thực tế của một tài sản. Thí dụ tình trạng xuống cấp của các thiết bị lạnh tại phân xưởng. Tình trạng của số liệu ghi chép hay báo cáo. Thí dụ sự sai lệch của doanh thu báo cáo so với doanh thu thực tế. . Chú ý việc mô tả thực trạng phải đầy đủ thông tin và phải cụ thể. So sánh giữa hai cách mô tả dưới đây 1. Sổ sách chứng từ về tài sản cố định không được tổ chức tốt. 2. Thẻ tài sản cố định không được đánh số liên tục và các thẻ tài sản cố định tại phân xưởng 1 bị thất lạc cùng với hồ sơ tài sản. Cách trình bày thứ hai cụ thể và đầy đủ thông .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.