tailieunhanh - Cây thuốc chữa bệnh thông dụng (Phần 2-Kỳ 10)

Tham khảo tài liệu 'cây thuốc chữa bệnh thông dụng (phần 2-kỳ 10)', y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Ô RÔ NƯỚC. Còn gọi là cây Ác ó Thủy tật lê Acanthus ilicifolius L. thuộc họ Ô rô Acanthaceae . Hình ỉ39 ỉ. Ngọn cành mang hoa 2 Hoa 3. Nhụy. Mô tả Cây nhỏ cao 0 5 - l 5m. Lá mọc đối không cuống phiến cứng mép lượn sóng có răng cưa không đều và có gai nhọn. Hoa trắng xếp tùng đôi một mọc thành bông ở ngọn. Mỗi hoa có một lá bắc to hai lá bắc con. Quả nang tròn chứa bõ n hạt dẹt. Bộ phận dùng Rễ lá và búp non. Nơi sống và thu hái Cây mọc hoang ở những bãi nước lợ vùng ven biển hai bên bờ sông bờ hồ ao ở hầu khắp các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ở Long An Hậu Giang Minh Hải. Gốc và rễ cây ngập trong nước. Có thể thu hái quanh năm phơi khô. Hoạt chất và tác dụng Nước chiết cồn ethanol của rễ cây có một saponin tritecpen. Lá 0 rồ chứa một lượng chất nhầy rất lớn do đó được dùng để chườm nóng xem như một vị thuốc làm mềm trong việc chữa trị thấp khớp và viêm gân cốt. Rễ có tính năng lợi tie ll làm tăng sức mạnh và được dùng 238 trong trường hợp bại liệt hen suyễn. Lá và rễ đều có chứa ít tanin có thể dùng nhai thay lá trầu. Theo y học cổ truyền Ô rô nước có vị mặn đắng chua tính lạnh có tác dụng khu phong trừ thấp giải độc sát trùng và nhuận tràng. Thường được dùng trị ãn khó tiêu ợ hơi trị ngộ độc rắn cắn giun sán tê bại tê thấp nhức mỏi hen suyễn cước khí và phụ nữ rong kinh. Cách dùng Người ta dùng lá tươi giã đắp lên mụn nhọt ghẻ còn dùng chữa tê thấp dau nhức. Lá và búp non giã lấy nước uống bã đắp chữa rắn cắn. Rễ dùng làm thuốc thông tiểu tiện chữa đái gắt đaí buốt chữa ho hen lự. Ngày dùng 8 -16g sắc uống. Ô TÔ nước với Ké đầu ngựa hai thứ bằng nhau nấu cao trị các bệnh ghẻ lở mụn nhọt ung độc mỗi ngày dùng 2 thìa canh uống với nước chín. ỔI Ôi paidium guajava L. thuộc họ Sim Myrtacerae . Mô tả Cây nhỏ cao 5 - 6m. vỏ nhẵn mỏng khi già bong từag mảng lớn. Cành non vuông có nhiều lông mềm về sau hình trụ và nhẵn. Lá mọc đối thuôn hay hình trái xoan gốc tù haỹ gần tròn gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Hoa trắng mọc đơn dộc hay tập trung 2-3 cái thành cụm ở nách .