tailieunhanh - ZANTAC (Kỳ 1)

GLAXOWELLCOME viên nén 150 mg : hộp 60 viên. viên nén sủi bọt 150 mg : hộp 30 viên. viên nén sủi bọt 300 mg : hộp 30 viên. dung dịch tiêm 50 mg/2 ml : hộp 5 ống thuốc 2 ml. THÀNH PHẦN cho 1 viên nén 150 mg Ranitidine chlorhydrate tính theo dạng base 150 mg cho 1 viên sủi bọt 150 mg Ranitidine chlorhydrate tính theo dạng base 150 mg cho 1 viên sủi bọt 300 mg Ranitidine chlorhydrate tính theo dạng base 300 mg cho 1 ống thuốc 50 Ranitidine chlorhydrate tính theo dạng base mg DƯỢC LỰC. | ZANTAC Kỳ 1 GLAXOWELLCOME viên nén 150 mg hộp 60 viên. viên nén sủi bọt 150 mg hộp 30 viên. viên nén sủi bọt 300 mg hộp 30 viên. dung dịch tiêm 50 mg 2 ml hộp 5 ống thuốc 2 ml. THÀNH PHẦN cho 1 viên nén 150 mg Ranitidine chlorhydrate tính theo dạng base 150 mg cho 1 viên sủi bọt 150 mg Ranitidine chlorhydrate tính theo dạng base 150 mg cho 1 viên sủi bọt 300 mg Ranitidine chlorhydrate tính theo dạng base 300 mg cho 1 ống thuốc Ranitidine chlorhydrate tính theo dạng base 50 mg DƯỢC LỰC Viên nén ống tiêm ranitidine chlorhydrate là một chất đối kháng lên thụ thể histamine H2 có tác động nhanh và đặc hiệu. Thuốc ức chế sự tiết acide ở dạ dày của chất nền và do bị kích thích làm giảm dung tích và acide cũng như pepsine trong chất tiết dạ dày. Viên nén thuốc có tác động tương đối kéo dài do đó một liều duy nhất 150 mg làm giảm hữu hiệu sự tiết acide dạ dày trong vòng 12 giờ. DƯỢC ĐỘNG HỌC Ranitidine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương thường đạt được trong vòng 2 giờ. Sự hấp thu không bị giảm đáng kể bởi thức ăn hay các thuốc kháng acide. Thời gian bán hủy trung bình của ranitidine vào khoảng 2 giờ. Ranitidine được đào thải qua thận chủ yếu dưới dạng tự do và một lượng nhỏ dưới dạng các chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính là N-oxyde và còn một phần nhỏ hơn là S-oxyde và déméthyl ranitidine. Sự thu hồi trong nước tiểu sau 24 giờ của ranitidine tự do và chất chuyển hóa chính của nó là vào khoảng 40 với dạng thuốc uống. Ranitidine được hấp thu nhanh chóng sau khi tiêm. Nồng độ tối đa trong huyết tương thường đạt được trong vòng 15 phút sau. Ranitidine được đào thải qua thận chủ yếu dưới dạng tự do và một lượng nhỏ dưới dạng các chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính là N-oxyde và còn một phần nhỏ hơn là S-oxyde và déméthyl ranitidine. Sự thu hồi trong nước tiểu sau 24 giờ của ranitidine tự do và chất chuyển hóa chính của nó là vào khoảng 75 sau khi tiêm tĩnh mạch. CHỈ ĐỊNH Loét tá tràng loét dạ dày lành tính loét sau phẫu thuật viêm .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
5    35    0
5    29    0
5    33    0
5    37    0
5    33    0
TỪ KHÓA LIÊN QUAN