tailieunhanh - Uraninit

Uraninit là một khoáng vật và quặng giàu urani có tính phóng xạ với thành phần hóa học chiếm chủ yếu là UO2, nhưng cũng có chứa UO3 và các ôxít chì, thori, và nguyên tố đất hiếm. Nó thường được gọi là pitchblend. Khoáng vật được biết đến từ thế kỷ 15 trong một mỏ bạc ở vùng núi Erzgebirge, Đức. Tuy nhiên, loại quặng manh tính địa phương là ở Jáchymov, Cộng hòa Czech do miêu tả vào năm 1727.[1] đã phát hiện ra nguyên tố urani trong quặng Pitchblend của mỏ Johanngeorgenstadt ở Đức năm. | Uraninit Uraninit Thông tin chung Thể loại Khoáng vật Công thức hóa Urani dioxit hay urani IV học ôxít UO2 Màu Đen hoặc nâu Dạng thường tinh thể Khối hạch hạt hiếm gặp tinh thể. Hệ tinh thế Lập phương Cát khai Không rõ ràng vết vỡ Vỏ sò đến không phang Độ cứng Mohs 5 - 6 Ánh Bán kim loại mỡ Màu vết vạch Đen hoặc nâu giống với màu khoáng vật Tỷ trọng riêng 7 8 - 10 Chiết suất mờ Đa sắc Không Tan trong axit sulfuric axit Độ hòa tan nitric và axít ílohiđric. Các biến thể chính Pitchblend Khối Uraninit là một khoáng vật và quặng giàu urani có tính phóng xạ với thành phần hóa học chiếm chủ yếu là UO2 nhưng cũng có chứa UO3 và các ôxít chì thori và nguyên tố đất hiếm. Nó thường được gọi là pitchblend. Khoáng vật được biết đến từ thế kỷ 15 trong một mỏ bạc ở vùng núi Erzgebirge Đức. Tuy nhiên loại quặng manh tính địa phương là ở Jáchymov Cộng hòa Czech do miêu tả vào năm 1727. 1 đã phát hiện ra nguyên tố urani trong quặng Pitchblend của mỏ Johanngeorgenstadt ở Đức năm 1789. 2 Thành phần Tất cả các khoáng vật uraninit đều chứa một lượng nhỏ radi ở dạng sản phẩm phân rã phóng xạ từ urani Marie Curie đã phát hiện ra radi trong quặng pitchblend ở Jáchymov Cộng hòa Czech. Uraninit cũng luôn chứa một lượng nhỏ đồng vị chì Pb-206 và Pb-207 là các sản phẩm cuối cùng của chuỗi phân rã phóng xạ từ các đồng vị U-238 và U-235. Một lượng nhỏ heli cũng có mặt trong quặng uraninit ở dạng sản phẩm phân rã alpha. Heli được tìm thấy đầu tiên trên Trái Đất trong quặng uraninit sau khi các phát hiện sự có mặt của nó trong khí quển của Mặt Trời bằng phương pháp quang phổ. 3 Nguyên tố tecneti cực kỳ hiếm có thể tìm thấy trong uraninit với hàm lượng rất nhỏ khoảng 0 2 ng kg là sản phẩm được sinh ra trong sự phân hạch liên tục của .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN