tailieunhanh - Ngành Mang râu (Ponogophora)
Theo nhiều tài liệu trước đây thì động vật mang râu (Pogonophora) được coi là một ngành của động vật có miệng thứ sinh (Deuterostomia) (Abrikokov, 1970; Cleveland P. Hickman, 1873; Thái Trần Bái, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Văn Khang (1978), Đặng Ngọc Thanh và Thái Trần Bái, 1982, Thái Trần Bái, 2000 ). Robert D. Banes 1991 lại xếp nhóm động vật này thành một ngành riêng thuộc động vật có miệng nguyên sinh (Protostomia) đứng sau giun đốt. Thái Trần Bái (2001, 2004) lại coi là một lớp ủa ngành Giun đốt. . | Ngành Mang râu Ponogophora Theo nhiều tài liệu trước đây thì động vật mang râu Pogonophora được coi là một ngành của động vật có miệng thứ sinh Deuterostomia Abrikokov 1970 Cleveland P. Hickman 1873 Thái Trần Bái Hoàng Đức Nhuận Nguyễn Văn Khang 1978 Đặng Ngọc Thanh và Thái Trần Bái 1982 Thái Trần Bái 2000. . Robert D. Banes 1991 lại xếp nhóm động vật này thành một ngành riêng thuộc động vật có miệng nguyên sinh Protostomia đứng sau giun đốt. Thái Trần Bái 2001 2004 lại coi là một lớp ủa ngành Giun đốt. Hiện biết có khoảng 120 loài sống định cư trong vỏ ống trong đáy bùn biển sâu từ hàng trăm đến hàng ngàn mét . 1. Đặc điểm cấu tạo và sinh lý Cơ thể hình giun kích thước thay đổi từ 6cm -36cm về chiều dài lớn nhất dài tới 2m đường kính thân dưới 1mm lớp Perviata hay từ 25 - 40mm lớp Vestimentifera . Cơ thể chia làm 3 phần Phần trước thân phần thân và phần đuôi. Phần trước thân có cấu tạo khác nhau giữa 2 lớp. Ở lớp Perviata gồm thùy đầu mang tua đầu đốt I và đốt II. Ở lớp Vestimentifera gồm phần hô hấp kết bằng tua đầu và phần đai. Phần trước thân chứa thể xoang có mức độ phát triển tùy nhóm tim ống bài tiết và não. Phần thân là dài nhất của cơ thể có thể xoang không phân đốt chứa tuyến sinh dục và có ống dẫn sinh dục đổ ra ngoài về phía mặt lưng. Ở bọn Vestimentifera còn có cơ quan tập trung vi khuẩn hoá tổng hợp cộng sinh với mật độ cực lớn có tới 1010 vi khuẩn gam khối lượng tươi được gọi là thể nuôi trophosome . Trong thành cơ thể có lớp cơ dọc và cơ vòng. Mặt ngoài thân có các nhú sắp xếp theo chiều dọc có 2 vành tiêm mao ở giữa giúp cho Mang râu có thể bám vào vỏ khi di chuyển. Vỏ của chúng bằng kitin hay scleroprotein do biểu bì ở cuối phần thân tiết ra. Vỏ có thể rất mỏng để cho các các chất hữu cơ hoà tan đi qua ở Perviata . Phần đuôi gồm nhiều đốt 6 -25 đốt mỗi đốt có một đôi .
đang nạp các trang xem trước