tailieunhanh - CAN KHƯƠNG (Kỳ 1)

Tên Việt Nam: Vị thuốc can khương còn gọi Khinh (Tày-Nùng), Roya, ya (Giarai), Gừng khô. Tác dụng: Ôn trung khử hàn, hồi dương thông mạch, đồng thời có tác dụng cầm máu, chỉ ho. Tính vị: Vị cay, mùi thơm hắc, tính ấm nóng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ, Phế, Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). | CAN KHƯƠNG Kỳ 1 Tên Việt Nam Vị thuốc can khương còn gọi Khinh Tày-Nùng Roya ya Giarai Gừng khô. Tác dụng Ôn trung khử hàn hồi dương thông mạch đồng thời có tác dụng cầm máu chỉ ho. Tính vị Vị cay mùi thơm hắc tính ấm nóng Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển . Quy kinh Vào kinh Tâm Tỳ Phế Vị Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển . Chủ trị. 1 Tỳ vị hư hàn 2 Ho do phế hàn Liều dùng Dùng từ 2-4g. Hồi dương dùng 9-12g. Cầm máu nên sao đen thành than gọi là Khương thán hoặc Hắc hương mỗi lần dùng 2-4g. Kiêng kỵ Can khương vị đại cay người âm hư có nhiệt có thai không nên dùng. Vì cay nên tán khi tẩu huyết uống lâu tổn hại tới phần âm thương tổn mắt. Ngoài ra những chứng âm hư nội nhiệt ho do âm hư mửa ra máu kèm biểu hư có nhiệt tự ra mồ hôi mồ hôi trộm ỉa ra máu mửa do nhiệt đau bụng do hỏa nhiệt đều cấm dùng. Vị này ghét Hoàng cầm Hoàng liên Dạ minh sa Tần tiêu làm sứ cho nó Bản Thảo Kinh Sơ . TÌM HIỂU THÊM VỀ CAN KHƯƠNG Tên Hán Việt khác Bạch khương Quân khương Bản Thảo Cương Mục Bào khương Hắc khương Thánh khương Đạm can khương Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển . Tên khoa học Zingiber offcinale Roscoe Họ khoa học Zingiberaceae. Mô tả Cây thảo sống lâu năm cao khoảng 1m. Thân rễ mọc phình lên thành củ khi gìa thì có xơ. Lá không cuống mọc cách nhau hình mũi mác dài tới 20cm rộng 2cm bẹ nhẵn lưỡi bẹ nhỏ dạng màng. Cán hoa dài khoảng 20cm mọc từ gốc nó nhiều vẩy lợp lên. Cụm hoa dạng trứng dài 5cm rộng 23cm lá bắc hình trái xoan màu lục nhạt có mép vàng. Đài có 3 răng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN