tailieunhanh - Sinh lý hô hấp ( Lưu lượng thở)

Các thể tích, dung tích và lưu lượng thở Để đo chức năng thông khí phổi, người ta thường sử dụng máy đo thông khí hay còn gọi là hô hấp kế hoặc phế dung kế, qua đó có thể đo được các thông số của thông khí phổi. Thông khí phổi được đo theo nhịp hô hấp và theo các giá trị của các thể tích phổi khác nhau. Người ta phân biệt thể tích phổi tĩnh và các lưu lượng phế quản hay là các thể tích động. . | Sinh ly ho hap Luu lugng thö 4. Cac the tich dung tich va luu hro ng thtf De do chuc nang thong khi phoi nguoi ta thuong su dung may do thong khi hay con goi la ho hap ke hoac phe dung ke qua do co the do được các thông số của thông khí phổi. Thông khí phổi được đo theo nhịp hô hấp và theo các giá trị của các thể tích phổi khác nhau. Người ta phân biệt the tích phổi tĩnh và các lưu lượng phế quản hay là các thể tích động. . Các thể tích và dung tích tĩnh của phổi Có 4 thể tích và 4 dung tích thở Hình 6 Hình 6 Các thể tích và dung tích tĩnh của phoi . Thể tích lưu thông TV Tidal volume Là lượng không khí một lần hít vào hoặc thở ra bình thường. Bình thường khoảng 500 ml nam cao hơn nữ. Tuy nhiên không phải toàn bộ thể tích này đều tham gia trao đoi khí mà phải trừ đi thể tích khoảng chết phần thực sự tham gia trao đổi chỉ khoảng 350 ml. Vì vậy nếu thể tích lưu thông quá thấp thì sự thông khí không hữu hiệu. . Thể tích dự trữ hít vào IRV Inspiratory reserved volume

TỪ KHÓA LIÊN QUAN