tailieunhanh - Đặc điểm kĩ thuật của phẫu thuật nội soi ngực-bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày sau xương ức điều trị ung thư thực quản

Nghiên cứu đặc điểm kĩ thuật, tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi ngực-bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày sau xương ức điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, bao gồm 77 bệnh nhân (BN) ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 giữa và 1/3 dưới được phẫu thuật nội soi ngực bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày đặt sau xương ức từ tháng 11/2018 đến tháng 11/2022. | JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY - No7 2023 DOI https Đặc điểm kĩ thuật của phẫu thuật nội soi ngực-bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày sau xương ức điều trị ung thư thực quản Technical characteristics of video-assisted transthoracic esophagectomy with substernal gastric tube for the treatment of esophageal cancer Phạm Văn Hiệp Nguyễn Anh Tuấn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Nguyễn Cường Thịnh Tóm tắt Mục tiêu Nghiên cứu đặc điểm kĩ thuật tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi ngực-bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày sau xương ức điều trị ung thư thực quản tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu bao gồm 77 bệnh nhân BN ung thư thực quản UTTQ 1 3 giữa và 1 3 dưới được phẫu thuật nội soi ngực bụng thay thực quản bằng ống cuốn dạ dày đặt sau xương ức từ tháng 11 2018 đến tháng 11 2022. Các thông số về đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật được ghi nhận phân tích bằng phần mềm SPSS . Kết quả Tuổi trung bình là 57 49 7 89 39-75 tuổi. 100 BN là nam giới. 57 15 đặt ống nội khí quản NKQ 1 nòng. Nhóm sử dụng ống NKQ 1 nòng có tổng số hạch vét được và số hạch dọc dây thần kinh thanh quản quặt ngược TKTQQN trái vét được cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sử dụng ống NKQ 2 nòng. 64 9 BN sử dụng ống cuốn dạ dày lớn. Số lượng BN sử dụng 2 stapler và 3 stapler làm ống cuốn chiếm đa số 89 6 . Có 10 4 BN được khâu tăng cường diện cắt. Không ghi nhận trường hợp nào chảy máu tại ống cuốn và rò ống cuốn sau mổ. Số BN làm miệng nối bằng máy nối tròn chiếm đa số 70 1 . Các trường hợp đặt miệng nối phía trên hõm ức chiếm tỉ lệ cao 76 6 . Đa số BN 87 được làm đường hầm bằng nội soi. Có 7 8 BN xác định cửa vào đường hầm sai vị trí. Đường đi bị lệch trục là 13 . 12 98 BN có tai biến khi làm đường hầm trong đó 5 2 rách màng phổi 2 6 rách màng ngoài tim 3 9 chảy máu nhỏ 1 3 đường hầm không đủ rộng. Kết luận Phẫu thuật nội soi thay thực quản bằng ống cuốn

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG