tailieunhanh - Phân tích gộp ảnh hưởng giữa tính đa hình gen SLC22A1 và hiệu quả thuốc imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy

Bài viết "Phân tích gộp ảnh hưởng giữa tính đa hình gen SLC22A1 và hiệu quả thuốc imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy" nhằm đánh giá ảnh hưởng của các đa hình gen SLC22A1 lên hiệu quả thuốc imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy. Mời các bạn cùng tham khảo! | PHÂN TÍCH GỘP ẢNH HƯỞNG GIỮA TÍNH ĐA HÌNH GEN SLC22A1 VÀ HIỆU QUẢ THUỐC IMATINIB TRONG ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY Vũ Thị Thúy Nguyễn Trọng Nghĩa Vũ Ngọc Linh Chi Lâm Trần Hoàng Minh Khoa Dược Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD Nguyễn Thị Thu Cúc Nguyễn Linh Việt TÓM TẮT Mục tiêu Phân tích gộp được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các đa hình gen SLC22A1 lên hiệu quả thuốc imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy. Phương pháp Nghiên cứu đã thực hiện tìm kiếm hệ thống các bài báo có liên quan trên 4 nguồn cơ sở dữ liệu. Phân tích gộp được tiến hành nhằm ước tính tỷ số odds odds ratio - OR gộp với khoảng tin cậy 95 95 CI bằng phần mềm R. Kết quả Tổng cộng 13 983 nghiên cứu được đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy có mối liên quan đáng kể giữa biến thể 480 C gt G với tỷ lệ đạt được chỉ số đáp ứng sinh học phân tử phần lớn MMR thấp hơn ở cả mô hình trội lặn đồng hợp tử dị hợp tử và alen. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận ở mô hình trội và đồng hợp tử của biến thể 1222 G gt A OR 0 61 0 46 - 0 82 pA và 480 C gt G của gen SLC22A1 có liên quan đến giảm đáp ứng imatinib trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy. Từ khóa Bạch cầu mạn dòng tủy đa hình gen imatinib phân tích gộp SLC22A1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy CML là một bệnh thuộc hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính đặc trưng bởi sự chuyển vị tương hỗ giữa các nhiễm sắc thể 9 và 22 ký hiệu là t 9 22 q34 q11 Nowell amp Hungerford 1960 . Thuốc ức chế tyrosine kinase TKI hiện là tiêu chuẩn vàng trong điều trị CML. Sự ra đời của imatinib - thuốc TKI đầu tiên đã tạo ra cuộc cách mạng trong điều trị đưa CML từ một bệnh có tỷ lệ tử vong cao trở thành tình trạng mạn tính với tỷ lệ sống sót trong 8 năm tăng từ 6 lên 87 góp phần đưa tuổi thọ người bệnh CML tiệm cận với tuổi thọ bình thường H. Kantarjian và cs 2012 Bower và cs 2016 . Bất chấp những cải thiện đáng kể mà imatinib mang lại có đến khoảng 1 3 số bệnh nhân có biểu hiện kháng thuốc dẫn đến thất bại trong trị liệu hoặc bị tái phát H.

TỪ KHÓA LIÊN QUAN