tailieunhanh - Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công nghệ sinh học: Nghiên cứu vi khuẩn chuyển hóa nitơ trong nền đáy vùng nuôi tôm hùm (Panulirus sp.) phục vụ nuôi trồng thủy sản

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Nghiên cứu vi khuẩn chuyển hóa nitơ trong nền đáy vùng nuôi tôm hùm (Panulirus sp.) phục vụ nuôi trồng thủy sản" nhằm phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có nguồn gốc từ nền đáy vùng nuôi tôm hùm ở Vịnh Xuân Đài, Phú Yên có khả năng chuyển hóa nitơ nhằm làm cơ sở khoa học trong việc chọn lựa các chủng vi khuẩn hữu ích để tạo chế phẩm vi sinh dạng lỏng, bột và thử nghiệm hiệu quả của chế phẩm trên bể ương nuôi tôm thẻ chân trắng giai đoạn post 5. | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG PHƯỚC THIÊN HOÀNG NGHIÊN CỨU VI KHUẨN CHUYỂN HÓA NITƠ TRONG NỀN ĐÁY VÙNG NUÔI TÔM HÙM Panulirus sp. PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Chuyên ngành Công nghệ sinh học Mã số TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC TP. HCM - Năm 2022 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM Người hướng dẫn khoa học . Nguyễn Phú Hòa . Phạm Công Hoạt Phản biện 1 Phản biện 2 Phản biện 3 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Vào hồi giờ . ngày tháng . năm . Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh - Thư viện Quốc gia Hà Nội 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ở Việt Nam tôm hùm phân bố từ Quảng Bình tới Bình Thuận nhưng số lượng lồng nuôi và sản lượng lồng nuôi tôm hùm tập trung phát triển chủ yếu ở các tỉnh Phú Yên Khánh Hòa. Năm 2019 tổng số lượng lồng nuôi ở 02 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa ước đạt lồng chiếm 97 8 số lượng nuôi tôm hùm Việt Nam sản lượng đạt tấn chiếm 95 sản lượng nuôi cả nước trích dẫn theo Tổng cục thủy sản 2020 . Tuy nhiên hệ lụy của tốc độ phát triển nuôi tôm công nghiệp đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường và dịch bệnh do vậy nghề nuôi tôm biển ở Việt Nam đã gặp những trở ngại lớn. Theo Hoang và ctv 2009 việc cho tôm hùm ăn dựa hoàn toàn vào thức ăn tươi bao gồm cá giá trị thấp nhuyễn thể giáp xác và hệ số thức ăn thường vượt quá 20 nghĩa là một lượng lớn chất hữu cơ đi vào môi trường nuôi. Vì vậy để sản xuất một kg P. ornatus và P. homarus khoảng 15 kg chất thải rắn được thải ra các khu vực vùng vịnh nuôi tôm hùm. Đối với các lồng nuôi công nghiệp chất thải trong quá trình nuôi có thể chứa đến trên 45 nitơ và 22 là các chất hữu cơ khác. Thức ăn nuôi tôm hùm là thức ăn tươi và phần lớn không thu gom thức ăn thừa đem vào bờ mà thải thẳng vào môi trường nước. Cụ thể chất lượng nước nuôi tôm hùm đang có sự biến động theo .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN