tailieunhanh - Đánh giá mức độ ổn định và khả năng di truyền của một số tính trạng sinh trưởng và thành phần thân thịt của dòng đực cuối TS3 sau ba thế hệ

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mức độ ổn định và khả năng di truyền các tính trạng của dòng đực cuối TS3 qua ba thế hệ chọn lọc. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm NC & PTCN Heo Bình Thắng, HTX Đồng Hiệp, Công ty Khang Minh An và Công ty Nhật Minh từ năm 2017 – 2021. | VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 136. Tháng 12 2022 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ KHẢ NĂNG DI TRUYỀN MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SINH TRƯỞNG VÀ THÀNH PHẦN THÂN THỊT CỦA DÒNG ĐỰC CUỐI TS3 SAU BA THẾ HỆ Nguyễn Văn Hợp1 Nguyễn Hữu Tỉnh1 Trần Thanh Tùng1 và Nguyễn Ngọc Thanh Yên1 Bộ môn Công nghệ Sinh học và Vi sinh - Phân viện Chăn nuôi Nam Bộ Tác giả để liên hệ ThS. Nguyễn Văn Hợp. Điện thoại 0972567239. Email nguyenvanhop1982@ TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mức độ ổn định và khả năng di truyền các tính trạng của dòng đực cuối TS3 qua ba thế hệ chọn lọc. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm NC amp PTCN Heo Bình Thắng HTX Đồng Hiệp Công ty Khang Minh An và Công ty Nhật Minh từ năm 2017 2021. Tổng số 1121 cá thể giống lợn TS3 được sử dụng để kiểm tra năng suất cá thể và đo lường các chỉ tiêu tăng khối lượng bình quân TKL dày mỡ lưng dày thăn thịt DTT tỷ lệ mỡ giắt MG bằng máy siêu âm ALOKA SSD 500V. Tuổi đạt khối lượng 100kg T100 và dày mỡ lưng tại thời điểm 100kg T100 được hiệu chỉnh tỷ lệ nạc NA và tiêu tốn thức ăn được tính toán. Kết quả cho thấy qua ba thế hệ chọn lọc dòng đực cuối TS3 cao hơn thế hệ xuất phát ở hết các tính trạng khảo sát. Tăng khối lượng bình quân dày thăn thịt tỷ lệ nạc tăng lần lượt là 99g 2 1mm 1 8 Dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn giảm 1 4 mm và 0 14 kg. Hệ số biến dị của các tính trạng khảo sát thấp NGUYỄN VĂN HỢP. Đánh giá mức độ ổn định và khả năng di truyền một số tính trạng sinh trưởng VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dòng lợn TS3 được chọn lọc bằng phương pháp đánh giá di truyền BLUP kết hợp với các kiểu gen H-FABP MC4R và PIT-1 có lợi. Cụ thể từ 946 cá thể hậu bị ở thế hệ xuất phát THXP được kiểm tra năng suất chọn ra tất cả các cá thể có chỉ số từ 120 điểm trở lên dựa trên chỉ số dòng đực cuối TSI 100 - 25 SD . Trong đó EBVT100 EBVML100 và EBVMG là giá trị giống của tuổi đạt 100kg dày mỡ lưng lúc 100kg và Tỷ lệ mỡ giắt SD là độ lệch chuẩn .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN