tailieunhanh - Phân vùng mức độ dễ tổn thương do nhiễm bẩn các tầng chứa nước ven biển tỉnh Quảng Ngãi, các biện pháp bảo vệ

Nghiên cứu "Phân vùng mức độ dễ tổn thương do nhiễm bẩn các tầng chứa nước ven biển tỉnh Quảng Ngãi, các biện pháp bảo vệ" áp dụng phương pháp DRASTIC đánh giá mức độ dễ bị tổn thương cho các tầng chứa nước (TCN) lỗ hỗng Đệ tứ không phân chia (q), Holocen (qh), Pleistocen (qp) và phương pháp DRASTIC-Fm cho TCN khe nứt bazan vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Mời các bạn cùng tham khảo! | 547 PHÂN VÙNG MỨC ĐỘ DỄ TỔN THƢƠNG DO NHIỄM BẨN CÁC TẦNG CHỨA NƢỚC VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NGÃI CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ Nguyễn Trung Phát1 Nguyễn Văn Lâm2 Đào Đức Bằng2 Vũ Thu Hiền2 Kiều Vân Anh2 1 Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Trung 2 Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt Trong bài báo này các tác giả áp dụng phƣơng pháp DRASTIC đánh giá mức độ dễ bị tổn thƣơng cho các tầng chứa nƣớc TCN lỗ hỗng Đệ tứ không phân chia q Holocen qh Pleistocen qp và phƣơng pháp DRASTIC-Fm cho TCN khe nứt bazan vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả đã phân chia các tầng chứa nƣớc lỗ hổng thành 3 vùng Vùng dễ bị tổn thƣơng với nhiễm bẩn ở mức độ cao DI 160 - 189 chiếm khoảng 293 2km2 19 5 diện tích phân bố Vùng dễ bị tổn thƣơng với nhiễm bẩn trung bình DI 121 - 159 chiếm khoảng 1 km2 79 4 Vùng dễ bị tổn thƣơng với nhiễm bẩn thấp DI 79 - 120 chiếm 11 9 km2 1 0 . Tầng chứa nƣớc khe nứt các thành tạo phun trào bazan β n2-qp cũng đƣợc phân thành 3 vùng khác nhau Vùng dễ bị tổn thƣơng với nhiễm bẩn ở mức độ cao DI 160 - 219 chiếm 59km2 71 1 diện tích phân bố Vùng dễ bị tổn thƣơng với nhiễm bẩn trung bình DI 121 - 159 chủ yếu ở khu vực dọc ven biển chiếm khoảng 22km2 26 và Vùng dễ bị tổn thƣơng với nhiễm bẩn thấp DI 101 - 120 chủ yếu ở khu vực phía bắc núi Ba Làng An huyện Sơn Tịnh với diện tích khoảng 2 0 km2 chiếm 2 4 . Từ các kết quả đánh giá này bài báo cũng đã đƣa ra một số giải pháp sử dụng đất hợp lý và bảo vệ tài nguyên nƣớc dƣới đất bền vững. Từ khóa Tầng chứa nước tổn thương nhiễm bẩn. 1. Khái quát vùng nghiên cứu Quảng Ngãi là tỉnh ven biển thuộc duyên hải Nam Trung Bộ là một trong những tỉnh có vị trí tầm chiến lƣợc trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và hành lang kinh tế Đông - Tây. Quá trình phát triển đô thị hóa công nghiệp hóa của tỉnh đã và đang ảnh hƣởng đến môi trƣờng và tài nguyên nƣớc dƣới đất NDĐ . Nhu cầu khai thác sử dụng nƣớc phục vụ cho sự phát triển đó ngày càng tăng nhất là đối với nƣớc dƣới đất NDĐ dẫn đến nguy cơ cạn kiết .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN