tailieunhanh - Bài giảng Công nghệ phần mềm: Bài 6 - Học viện Kỹ thuật Quân sự

Bài giảng Công nghệ phần mềm: Bài 6 Kỹ thuật lập trình, cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Lịch sử phát triển của các mẫu hình lập trình; Các nguyên lý lập trình; Các công cụ lập trình; Phát triển mã nguồn incremental; Quản lý mã nguồn; Kiểm tra mã nguồn; .Mời các bạn cùng tham khảo! | KỸ THUẬT LẬP TRÌNH BM CNPM Khoa CNTT HVKTQS 10 2012 Outline Lịch sử phát triển của các mẫu hình lập trình Các nguyên lý lập trình Các công cụ lập trình Phát triển mã nguồn incremental Quản lý mã nguồn Kiểm tra mã nguồn Các độ đo Giới thiệu chung Lập trình được tiến hành để triển khai thiết kế phần mềm. Kỹ thuật lập trình sẽ ảnh hưởng cả hai quá trình kiểm thử và bảo trì. Tuy nhiên thời gian dành cho lập trình tường đối ít hớn thời gian dành cho kiểm thử và bảo trì. Tính dễ đọc hiểu là mục tiêu hàng đầu của khâu lập trình. Lập trình cấu trúc LTCT bắt đầu từ những năm 70 nhằm mục đích tạo ra các code mà không có goto Ngoài ra múc đích khác của LTCT là trợ giúp quá trình quá trình kiểm chứng mã nguồn. Lập trình cấu trúc Câu lệnh không chỉ đơn thuần là gán Ba cấu trúc lệnh cơ bản Selection if B then S1 else S2 if B then S1 Iteration While B do S repeat S until B Sequencing S1 S2 S3 . Luôn luono có Single-entry single-exit Lập trình hướng đối tượng Là kĩ thuật lập trình hỗ trợ công nghệ đối tượng. OOP được xem là giúp tăng năng suất đơn giản hóa độ phức tạp khi bảo trì cũng như mở rộng phần mềm bằng cách cho phép lập trình viên tập trung vào các đối tượng phần mềm ở bậc cao hơn. Ngoài ra nhiều người còn cho rằng OOP dễ tiếp thu hơn cho những người mới học về lập trình hơn là các phương pháp trước đó. Một cách giản lược đây là khái niệm và là một nỗ lực nhằm giảm nhẹ các thao tác viết mã cho người lập trình cho phép họ tạo ra các ứng dụng mà các yếu tố bên ngoài có thể tương tác với các chương trình đó giống như là tương tác với các đối tượng vật lý. Những đối tượng trong một ngôn ngữ OOP là các kết hợp giữa mã và dữ liệu mà chúng được nhìn nhận như là một đơn vị duy nhất. Mỗi đối tượng có một tên riêng biệt và tất cả các tham chiếu đến đối tượng đó được tiến hành qua tên của nó. Như vậy mỗi đối tượng có khả năng nhận vào các thông báo xử lý dữ liệu bên trong của nó và gửi ra hay trả lời đến các đối tượng khác hay đến môi trường. Ra đời từ những năm 1980. Che dấu thông

TỪ KHÓA LIÊN QUAN