tailieunhanh - Đánh giá kết quả bước đầu giá trị mật độ PSA, tỷ lệ PSA tự do, tỷ lệ p2PSA và phi trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân có u tuyến tiền liệt
Bài viết trình bày xác định giá trị của mật độ PSA, phần trăm PSA tự do, phần trăm p2PSA và PHI trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân có u tuyến tiền liệt; Khảo sát mối tương quan giữa mật độ PSA, phần trăm PSA tự do, phần trăm p2PSA và PHI với kết quả mô bệnh học trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân có u tuyến tiền liệt. | TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ SỐ 27 2020 13. Wu XQ. et al 2015 Factors associated with successful transabdominal sonography- guided dilation and curettage for early cesarean scar pregnancy Int J Gynaecol Obstet 131 3 281-284. 14. Xu J. Chen H. Ma T. Wu X. 2001 Termination of early pregnancy in the scarred uterus with mifepristone and misoprostol . Int J Gynaecol Obstet 72 3 pp. 245-251. Ngày nhận bài 25 11 2019 - Ngày duyệt đăng 21 6 2020 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU GIÁ TRỊ MẬT ĐỘ PSA TỶ LỆ PSA TỰ DO TỶ LỆ p2PSA VÀ PHI TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT Ở BỆNH NHÂN CÓ U TUYẾN TIỀN LIỆT Lâm Nhân Hậu1 Trần Ngọc Dung2 Lê Chí Dũng2 1. Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ 2. Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ Email hauhstccd@ TÓM TẮT Đặt vấn đề Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư thường gặp nhất của nam giới. Theo Globocan 2018 ung thư này có tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ tử vong của lần lượt đứng thứ 2 và thứ 5 trong 10 loại ung thư thường gặp ở nam giới trên thế giới Tại Việt Nam ung thư tuyến tiền liệt xếp thứ 5 trong 10 loại ung thư thường gặp của nam tiêu nghiên cứu 1 Xác định giá trị của mật độ PSA phần trăm PSA tự do phần trăm p2PSA và PHI trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân có u tuyến tiền liệt. 2 Khảo sát mối tương quan giữa mật độ PSA phần trăm PSA tự do phần trăm p2PSA và PHI với kết quả mô bệnh học trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân có u tuyến tiền tượng và phương pháp Trên 35 bệnh nhân nam giới đến khám vì u tuyến tiền liệt được chẩn đoán nghi ngờ ung thư quả Mật độ PSA là 0 861 KTC95 0 676-1 000 fPSA là 0 701 KTC95 0 446-0 957 và p2PSA có diện tích dưới đường cong ROC nhỏ nhất là 0 609 KTC95 0 322-0 896 . Chỉ số PHI có diện tích dưới đường cong ROC lớn nhất là 0 958 KTC95 0 898-1 000 Cả 4 chỉ số mật độ PSA fPSA p2PSA và PHI hầu như không có mối tương quan với điểm Gleason hệ số r lần lượt là 0 469 0 076 -0 406 -0 025 và đều có p gt 0 05 .Kết luận Mật độ PSA và PHI là 2 chỉ số tốt dùng để chẩn đoán ung
đang nạp các trang xem trước