tailieunhanh - Cơ chế, chính sách tài chính góp phần phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tại Việt Nam: Phần 2

Ở Việt Nam công nghệ sinh học được xem là một trong những hướng công nghệ cần ưu tiên phát triển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đó, các đề án, chương trình về công nghệ sinh học cấp quốc gia và ở nhiều bộ ngành, địa phương trong các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, thủy sản, y tế, công nghiệp và môi trường đã được xây dựng và triển khai thực hiện. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 dưới đây để nắm rõ hơn về "Cơ chế, chính sách tài chính góp phần phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học tại Việt Nam"! | PHẦN III NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ 169 170 CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số 95 2014 NĐ CP Hà Nội ngày 17 tháng 10 năm 2014 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013 Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 52 53 54 58 và 63 của Luật Khoa học và công nghệ về đầu tư cơ chế tài chính và một số nội dung cần thiết về dự toán ngân sách nhà nước nội dung chi cho hoạt động khoa học và công nghệ và quản lý nhà nước về quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước tổ chức cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và các tổ chức cá nhân có liên quan khác. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Khoán chi là giao quyền tự chủ tài chính cho tổ chức cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong việc sử dụng kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gắn với trách nhiệm về các kết quả của nhiệm vụ được giao đúng mục tiêu yêu cầu. 2. Kinh phí tiết kiệm là kinh phí chênh lệch giữa tổng dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt so với tổng kinh phí thực chi sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành được đánh giá nghiệm thu ở cấp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ mức Đạt trở lên. 171 3. Sản phẩm cuối cùng là sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ phê duyệt và được quy định trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Chương II ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mục 1 ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC Điều 4. .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN