tailieunhanh - Nghiên cứu định danh và khả năng sinh trưởng hệ sợi của các giống nấm bào ngư thương mại trên một số môi trường dinh dưỡng

Bài viết Nghiên cứu định danh và khả năng sinh trưởng hệ sợi của các giống nấm bào ngư thương mại trên một số môi trường dinh dưỡng khảo sát sự sinh trưởng của các giống nấm bào ngư thương mại trên các môi trường khác nhau. Đồng thời, các giống nấm được định danh bằng kỹ thuật sinh học phân tử. | KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU ĐỊNH DANH VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG HỆ SỢI CỦA CÁC GIỐNG NẤM BÀO NGƯ THƯƠNG MẠI TRÊN MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG Bùi Ngọc Trang1 Ngô Thùy Trâm2 4 Phạm Văn Lộc3 4 Hồ Bảo Thùy Quyên1 TÓM TẮT Ở Việt Nam nấm bào ngư là một trong những loại nấm ăn được nuôi trồng phổ biến. Trong quy trình nuôi trồng nấm giai đoạn nuôi cấy hệ sợi có vai trò hết sức quan trọng. Môi trường dinh dưỡng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sợi. Nghiên cứu này đã thu thập và phân lập được 12 mẫu nấm bào ngư từ các trại trồng và sản xuất meo nấm ở Đồng Nai Bà Rịa - Vũng Tàu thành phố Hồ Chí Minh Long An Bến Tre Đồng Tháp và Vĩnh Long. Dựa vào kết quả phân tích vùng trình tự ITS các mẫu nấm được định danh là Pleurotus cf. djamor Pleurotus cf. citrinopileatus Pleurotus cf. ostreatus Pleurotus cf. pulmonarius. Kết quả khảo sát khả năng phát triển trên 4 môi trường dinh dưỡng bao gồm khoai tây cà rốt giá đỗ và Sabouraud Dextrose cho thấy hệ sợi của các mẫu nấm đều có thể sinh trưởng trên các môi trường đã chọn ở dạng nuôi cấy lỏng hoặc thạch. Đối với môi trường rắn hầu hết các mẫu nấm đều phát triển tốt nhất trên môi trường BGA với diện tích khuẩn lạc sau 9 ngày nuôi cấy đạt 12 81 60 59 cm2. Riêng chủng Pleurotus cf. citrinopileatus VTM1 có hệ sợi lan tơ tốt nhất trên môi trường SDA. Trong khi đó đối với môi trường lỏng sinh khối của tất cả các chủng nấm đều đạt kết quả cao nhất khi nuôi cấy trên môi trường nước chiết giá đậu xanh hoặc SDB. Từ khóa Nấm bào ngư nhân giống hệ sợi nuôi trồng nấm. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 8 mại. Việc định danh các giống nấm hiện nay chủ yếu dựa trên phân tích hình thái theo các khóa phân loại Với hơn 20 loài được nuôi trồng trên toàn thế phù hợp Largent 1977 Largent et al. 1977 . Tuy giới chi Pleurotus là một trong những nhóm nấm nhiên một số đặc điểm hình thái như kích thước trồng đa dạng nhất. Theo Chang và Miles 2004 thì màu sắc quả thể dễ biến đổi ở các điều kiện môi chi Pleurotus gồm khoảng 50 loài. Các loài được nuôi trường nuôi .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN