tailieunhanh - LAI

Công dụng: - Thành phần hoá học: Khô dầu lai chứa 45-50% protein; 1,5-2,0% K2O; 40- 4,5% P2O5 và một chất gây xổ mạnh, nên chỉ có thể dùng làm phân bón. Một kg hạt lai có khoảng 140-150 hạt; trong hạt vỏ chiếm 65-70%, nhân hạt chỉ khoảng 30-35% trọng lượng. Thường 100 g nhân gồm: 5-8 g nước; 8-22 g protein; 60-62 g dầu béo; 7-18 g hydratcacbon; 2-3 g chất xơ và 3-4 g tro. Năng lượng đạt 2675 kj/100g. Dầu chiết từ nhân hạt là chất lỏng, màu vàng nhạt, không mùi vị, có tỷ trọng. | LAI Công dụng - Thành phần hoá học Khô dầu lai chứa 45-50 protein 1 5-2 0 K2O 40- 4 5 P2O5 và một chất gây xổ mạnh nên chỉ có thể dùng làm phân bón. Một kg hạt lai có khoảng 140-150 hạt trong hạt vỏ chiếm 65-70 nhân hạt chỉ khoảng 30-35 trọng lượng. Thường 100 g nhân gồm 5-8 g nước 8-22 g protein 60-62 g dầu béo 7-18 g hydratcacbon 2-3 g chất xơ và 3-4 g tro. Năng lượng đạt 2675 kj 100g. Dầu chiết từ nhân hạt là chất lỏng màu vàng nhạt không mùi vị có tỷ trọng 0 920- 0 925 chỉ số chiết quang ở 350C là 1 4930 chỉ số iod 132-164 167 chỉ số xà phòng 187-199 và chỉ số không xà phòng 0 62-0 9. Các acid béo có trong dầu gồm linoleic 33-48 linolenic 22-35 oleic 10-35 palmitic 4-9 và stearic 47 . - Công dụng Dầu lai được dùng trong công nghiệp chế biến sơn véc ni sản xuất dầu bôi máy xà phòng thắp sáng làm chất hoá dẻo. Nhiều năm trước đây nhân dân một số vùng miền núi phía Bắc nước ta Cao Bằng Hà Giang hoặc ở các nước khác như Trung Quốc lndonesia. đã dùng dầu lai làm thực phẩm thay mỡ lợn để rán cá đậu. Tuy vậy trong dầu lai chứa một số chất độc có tác dụng gây nôn mửa đau đầu nên ít được sử dụng làm thực phẩm. Muốn sử dụng để ăn cần phải khử hết các hợp chất độc. Trong y học dân tộc ở nước ta cũng như ở Ân Độ Philippin. dầu hạt lai được dùng làm thuốc xổ thuốc chữa bệnh tiêu chảy kiết lỵ một vài bệnh về tóc. Vỏ thân chữa sâu răng tràng nhạc. lá dùng chữa bong gân sai khớp. Lai là cây gỗ lớn tán lá đẹp rễ ăn sâu và sống lâu năm nên có thể trồng làm cây bóng mát trên đường phố hoặc trong công viên. Cây cho gỗ trong xây dựng có phẩm chất trung bình. Hình thái Cây gỗ lớn thường xanh cao tới 20-30 m đường kính 30-40 60 cm. Thân hình trụ không thẳng vỏ nhẵn màu trắng xám xanh thịt vỏ màu hồng. Cành non có cạnh phủ có lông hình sao ngắn. Lá mọc so le thường tập hợp ở đỉnh cành phiến lá hình trứng hình mác rộng hay gần hình tròn kích thước 10-20 x 4-17 cm nguyên hay chia thành 3-5 thùy đầu nhọn gốc hình nêm nhọn hay hình tim phủ đầy lông lúc non mặt trên màu lục bóng mặt dưới .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN