tailieunhanh - Đặc điểm khẩu phần của lưu học sinh Lào trường Đại học Tây Bắc năm 2020

Bài viết Đặc điểm khẩu phần của lưu học sinh Lào trường Đại học Tây Bắc năm 2020 nghiên cứu mô tả đặc điểm khẩu phần ăn của lưu học sinh Lào trường Đại học Tây Bắc, mức độ đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về hàm lượng các chất để đưa ra những khuyến nghị phù hợp. | amp TP 17 5 - 2021 ĐẶC ĐIỂM KHẨU PHẦN CỦA LƯU HỌC SINH LÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NĂM 2020 Phạm Thị Thanh Tú1 Lê Đức Cường2 Nguyễn Văn Công3 Mục tiêu Nghiên cứu mô tả đặc điểm khẩu phần ăn của lưu học sinh Lào trường Đại học Tây Bắc mức độ đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về hàm lượng các chất để đưa ra những khuyến nghị phù hợp. Phương pháp Điều tra tần suất tiêu thụ lương thực thực phẩm và khẩu phần ăn 24 giờ trên 82 đối tượng là lưu học sinh Lào. Kết quả Nghiên cứu cho thấy năng lượng khẩu phần trung bình của lưu học sinh là 2007 1 362 2 kcal ngày Tỷ lệ các chất sinh năng lượng trong khẩu phần của lưu học sinh Lào P L G là 15 8 32 52 1. Tỷ lệ lưu học sinh Lào đạt được nhu cầu khuyến nghị về năng lượng là 35 4 trong đó tỷ lệ nam đạt nhu cầu khuyến nghị là 29 5 và nữ là 42 1 . Tỷ lệ lưu học sinh đạt nhu cầu khuyến nghị về phospho đạt tỷ lệ cao nhất 86 6 tiếp theo là kẽm đạt 74 4 vitamin A đạt 62 2 vitamin C đạt 59 8 vitamin B1 đạt 54 9 Canxi đạt 30 5 vitamin B2 đạt 25 6 và cuối cùng thấp nhất là sắt đạt 12 2 . Tỷ lệ các lưu học sinh nam đạt nhu cầu về chất khoáng và vitamin hầu hết cao hơn nữ. Từ khóa Khẩu phần ăn lưu học sinh Lào năng lượng khẩu phần. I. ĐẶT VẤN ĐỀ sinh thường sử dụng nhiều đồ ăn vặt bỏ Sinh viên là bước khởi đầu của cuộc bữa sáng bữa ăn thiếu rau xanh và hoa sống tự lập xa gia đình sự thay đổi quả dễ dẫn đến tình trạng thiếu năng trong môi trường sống việc mở rộng lượng trường diễn TNLTD . Điểm giao lưu tiếp cận với lối sống thành đánh giá về kiến thức thái độ và thực thị các điều kiện hàng quán các loại hành về dinh dưỡng của lưu học sinh thực phẩm chế biến sẵn là nguyên nhân quốc tế thường thấp hơn và đối tượng làm hình thành nhiều thói quen ăn uống này thường có thói quen ăn uống không và sinh hoạt không lành mạnh như bỏ lành mạnh hơn so với sinh viên trong bữa ăn quá nhiều các thực phẩm chế nước 1 . Nhiều sinh viên có thói quen biến sẵn thức ăn nhanh có hàm lượng thức khuya sáng dậy muộn và thường carbonhydrat và chất béo cao sinh hoạt bỏ

TỪ KHÓA LIÊN QUAN