tailieunhanh - Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổn thương động mạch chủ trong lập kế hoạch và lựa chọn kích thước dụng cụ điều trị tách thành động mạch chủ Stanford B cấp

Bài viết Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổn thương động mạch chủ trong lập kế hoạch và lựa chọn kích thước dụng cụ điều trị tách thành động mạch chủ Stanford B cấp trình bày nghiên cứu cấu trúc tổn thương trong tách thành động mạch chủ (ĐMC) Stanford B cấp trên phim chụp cắt lớp vi tính trong lập kế hoạch và lựa chọn kích thước dụng cụ can thiệp nội mạch. | NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổn thương động mạch chủ trong lập kế hoạch và lựa chọn kích thước dụng cụ điều trị tách thành động mạch chủ Stanford B cấp Lê Xuân Thận Phạm Mạnh Hùng Nguyễn Ngọc Quang Phạm Minh Tuấn Viện Tim mạch Việt Nam Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu Nghiên cứu cấu trúc tổn thương trong Tách thành động mạch chủ ĐMC cấp là một tách thành động mạch chủ ĐMC Stanford B cấp cấp cứu nội khoa nặng nguy cơ tử vong cao. Kinh trên phim chụp cắt lớp vi tính trong lập kế hoạch điển phẫu thuật thay đoạn động mạch chủ ở bệnh và lựa chọn kích thước dụng cụ can thiệp nội mạch. nhân tách thành động mạch chủ cấp có biến chứng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu là một đại phẫu thuật với đường mổ lớn và có nhiều Nghiên cứu mô tả 85 bệnh nhân được chẩn đoán nguy cơ tử vong cũng như các biến chứng nặng. Can tách thành ĐMC Stanford B cấp từ 1 2014 -6 2019 thiệp nội mạch ra đời là một kỹ thuật ít xâm lấn đã tại Viện Tim mạch Việt Nam. mang lại kết quả cao trong điều trị bệnh lý ĐMC. Kết quả Qua phân tích cấu trúc ĐMC ở bệnh Can thiệp nội mạch là phương pháp đưa một hệ nhân tách thành ĐMC cấp trên phim chụp cắt lớp vi thống bao gồm khung nhớ hình có màng bọc gọi là tính 64 dãy cho thấy vết rách nguyên uỷ kích thước Stentgraft qua đường động mạch đùi đặt vào vị trí 18 1 11 6 mm. Đường kính ĐMC xuống lớn nhất tổn thương ĐMC từ vị trí kết nối đầu gần Landing 42 4 12 5 mm trong đó số bệnh nhân có đường zone ít nhất 20 mm không tổn thương của ĐMC kính lớn nhất gt 40 mm chiếm 42 35 . Đường kính xuống phủ qua vết rách nguyên uỷ để ngăn không phần kết nối đầu gần 30 1 4 5 mm. Đường kính cho dòng máu đi qua vết rách nguyên uỷ vào lòng ĐMC xuống đầu gần lớn hơn đường kính đầu xa giả do đó sẽ làm giảm áp lực trong lòng giả ngăn 30 1 4 5 mm so với 23 0 4 4 với p lt 0 05 . không cho vỡ ĐMC đồng thời tạo điều kiện thúc Kết luận Tách thành ĐMC xuống có giãn đường đẩy quá trình huyết khối lòng giả 1 . Như vậy kính lớn nhất gt 40 mm chiếm 42 35 . Đường