tailieunhanh - Bấm huyệt chữa bệnh (Chương 5c)

Bài giảng bộ môn châm cứu học trình bày kiến thức về bấm huyệt chữa bệnh. Nội dung chương 5c trình bày về bấm huyệt chữa một số bệnh thường gặp: Bấm huyệt chữa bệnh cao huyết áp. tài liệu để mở mang ki | 4. BẤM HUYỆT CHỮA BỆNH CAO HUYẾT ÁP Triệu chứng Khi người bệnh có chỉ sô huyết áp trên 18 7 12KPa 140 90 mm cột thuỷ ngân có kèm theo chóng mặt đau đầu tức đầu đầu nặng chân nhẹ ù tai hoảng hốt ngủ không yên giấc mặt đỏ bực dọc và tê ngón tay . Cách chữa. 1 . Dùng ngón cái bấm ấn huyệt Ân đường trước sau đó tuần tự bấm huyệt Thủ tam lý huyệt Khúc trì huyệt Tuyệt cốt mỗi huyệt 100-200 nhát mỗi ngày 1-2 lần mỗi lần 1 bên huyệt vị 2 bên thay nhau sử dụng. Sau khi huyết áp hạ đến mức bỉnh thường người bệnh hằng ngày hoặc cách ngày tự ấn day huyệt Tuyệt cốt 50-100 nhát hoặc với ngón cái ngón trỏ cấu day Giáng áp câu cho đến thấy nóng thì thôi. Có thể gây tác dụng củng cô và dự phồng. Vỉ tri huyệt vị Huyệt An đường hình 35 Huyệt Túc tam lý ở khuỷu tay nắm tay tự nhiên lòng bàn tay hướng vể ngực gấp khuỷu tay thành hình góc vuông huyệt 63 ở đầu phía ngoài nếp gấp khuỷu chỗ điểm giữa vằn ngang khuỷu đến mấu ngoài xương cánh tay hình 47 . Huyệt Tuyệt cốt Ó dưới phía ngoài cẳng chân từ chỏm mắt cá ngoài lên thẳng 4 ngón ngang ở bờ trưốc xương Mác hình 48 . Huyệt Giáng áp câu nằm ỏ sau tai chỗ dạng rãnh câu dưới chân vành tai hình 49 Hình 49 Huyệt Giáng áp câu Cách chữa 2ĩ Dùng bụng ngón tay cái bấm ấn huyệt Bách hội day ấn thuận chiều kim đồng hồ 10-15 nhát tiếp theo dùng ngón cái và trỏ cấu nhấc huyệt Phong 64 trì 5-7 nhát tiếp theo dùng 2 ngón cái và 4 ngón khấu cấu 2 huyệt Khúc trì từ 5-7 nhát và cuối cùng dùng đầu ngón giũa chúc thẳng xuốhg bấm huyệt Thái xung 10-15 nhát. Mỗi ngày 1 lần khi huyết áp hạ đến mức trung bình thường vẫn phải chữa trị thêm 2-3 lần. Nếu có kèm theo bệnh phụ có thể xử lý theo các huyệt dùng cho các chứng bệnh đó. VỊ trí huyệt vị Huyệt Bách hội hình 43 . Huyệt Phong trì hình 40 . Huyệt Khúc trì hình 47 . Huyệt Thái xung hình 44 . 5. BẤM HUYỆT CHỬA BỆNH MIỆNG MẮT méo Miệng mắt méo hay còn gọi là liệt mặt . Tê liệt thần kinh nhãn mặt là chỉ bộ phận mặt trúng gió bị nhiễm lạnh hoặc là một chứng sau chấn thương. Biểu hiện là 2 bên mặt trái phải .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN