tailieunhanh - Triggers và Views trong SQL

Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu ứng dụng của một loại stored procedure đặc biệt gọi là Triggers và dùng Views để thể hiện data trong một hay nhiều table như thế nào. Trigger là một loại stored procedure đặc biệt được execute (thực thi) một cách tự động khi có một data modification event xảy ra như Update, Insert hay Delete. Trigger được dùng để đảm bảo Data Integrity hay thực hiện các business rules nào đó. . | kythuatvierí Triggers và Views trong SQL Chuyên trang dành cho kỹ thuật viên tin học CHIA SẺ - KINH NGHIỆM - HỌC TẬP - THỦ THUẬT Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu ứng dụng của một loại stored procedure đặc biệt gọi là Triggers và dùng Views để thể hiện data trong một hay nhiều table như thế nào. Triggers Trigger là một loại stored procedure đặc biệt được execute thực thi một cách tự động khi có một data modification event xảy ra như Update Insert hay Delete. Trigger được dùng để đảm bảo Data Integrity hay thực hiện các business rules nào đó. Khi nào ta cần sử dụng Trigger Ta chỉ sử dụng trigger khi mà các biện pháp bảo đảm data intergrity khác như Constraints không thể thỏa mãn yêu cầu của ứng dụng. Nên nhớ Constraint thuộc loại Declarative Data Integrity cho nên sẽ kiểm tra data trước khi cho phép nhập vào table trong khi Trigger thuộc loại Procedural Data Integrity nên việc insert update delete đã xảy ra rồi mới kích hoạt trigger. Chính vì vậy mà ta cần cân nhắc trước khi quyết định dùng loại nào trong việc đảm bảo Data Integrity. Khi một database được denormalized ngược lại quá trình normalization là một quá trình thiết kế database schema sao cho database chứa data không thừa không thiếu sẽ có một số data thừa redundant được chứa trong nhiều tables. Nghĩa là sẽ có một số data được chứa cùng một lúc ở hai hay nhiều nơi khác nhau. Khi đó để đảm bảo tính chính xác thì khi data được update ở một table này thì cũng phải được update một cách tự động ở các table còn lại bằng cách dùng Trigger. Ví dụ ta có table Item trong đó có field Barcode dùng để xác định một mặt hàng nào đó. Item table có vai trò như một cuốn catalog chứa những thông tin cần thiết mô tả từng mặt hàng. Ta có một table khác là Stock dùng để phản ánh món hàng có thực trong kho như được nhập về này nào được cung cấp bởi đại lý nào số lượng bao nhiêu tức là những thông tin về món hàng mà không thể chứa trong Item table được .table này cũng có field Barcode để xác định món hàng trong kho. Như vậy thông

TỪ KHÓA LIÊN QUAN