tailieunhanh - Kiệt quệ tài chính và thu nhập vốn cổ phần, mô hình 3 nhân tố kiệt quệ tăng cường, bằng chứng ở Việt Nam

Nghiên cứu này tìm kiếm mô hình phù hợp nhất có thể nắm bắt được rủi ro toàn bộ thị trường. Chia dữ liệu các công ty niêm yết trên cả hai sàn Hose và HNX thành 12 danh mục dựa trên quy mô, tỷ lệ B/M, đòn bẩy và một danh mục các công ty bị kiệt quệ trong khoảng từ năm 2008-2016. Sử dụng hồi quy OLS (phương pháp bình phương bé nhất) cho tỷ suất sinh lợi của chứng khoán bắt đầu từ tháng 7/2009 - 6/2017. | Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ THU NHẬP VỐN CỔ PHẦN MÔ HÌNH 3 NHÂN TỐ KIỆT QUỆ TĂNG CƯỜNG BẰNG CHỨNG Ở VIỆT NAM Nguyễn Phan Ngọc Hiền Tăng Thị Cẫm Hoàng Nguyễn Thị Thu Hà Phan Tường Vi Nguyễn Hồng Nhiên Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc hienphanlovely11696@ TÓM TẮT Nghiên cứu này tìm kiếm mô hình phù hợp nhất có thể nắm bắt được rủi ro toàn bộ thị trường. Chia dữ liệu các công ty niếm yết trên cả hai sàn Hose và HNX thành 12 danh mục dựa trên quy mô tỷ lệ B M đòn bẩy và một danh mục các công ty bị kiệt quệ trong khoảng từ năm 2008-2016. Sử dụng hồi quy OLS phương pháp bình phương bé nhất cho tỷ suất sinh lợi của chứng khóa n bắt đầu từ tháng 7 2009 - 6 2017. Các kết quả đạt được là nhân tố quy mô SMB và nhân tố giá trị sổ sách trên thị trường HML nắm bắt được rủi ro mà phần bù thị trường Rm-Rf chưa nắm bắt được. Nhân tố đòn bẩy RD có mối tương quan dương với những danh mục có đòn bẩy cao. Nhân tố kiệt quệ RZ trở thành nhân tố nắm bắt rủi ro quan trọng của các danh mục. Từ khóa Tỷ suất sinh lợi rủi ro hệ thống phần bù rủi ro nhân tố. FINANCIAL DISTRESS AND EQUITY RETURNS A DISTRESS- AUGMENTED THREE-FACTOR MODEL ENVIDENCES IN VIETNAM Nguyen Phan Ngoc Hien Tang Thi Cam Hoang Nguyen Thi Thu Ha Phan Tuong Vi Nguyen Hong Nhien University of Economics Ho Chi Minh City Corresponding Author hienphanlovely11696@ ABSTRACT Our study examines look for the most suitable models that are sufficient to capture all market risk. The empirical section analyzes 12 portfolios sorted by size book-to-market B M and leverage and a portfolio of distressed firms in the period 2008 - 2016. Using the OLS Ordinary Least Square for profitability from July 2009 to Jun 2017. It also tests the explanatory power of the risk factors that the best capture default risk. The empirical findings show that equity portfolio investment requires systematically both size and value premiums and that

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN