tailieunhanh - Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp (Nghề Lập trình máy tính): Phần 2 - Tổng cục dạy nghề

Giáo trình Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp (Nghề Lập trình máy tính): Phần 2 được biên soạn nhằm cung cấp cho bạn kiến thức về các phương pháp tổ chức và xử lý dữ liệu trong doanh nghiệp, hệ thống thông tin kinh doanh và phân tích thiết kế hệ thống thông tin kinh doanh cho doanh nghiệp. Mời các bạn tham khảo! | Bài 4 CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP MÃ BÀI 1. Lập lược đồ dữ liệu với mô hình thực thể liên kết Khái niệm mô hình thực thể liên kết Phân tích hệ thống bao gồm việc phân tích về chức năng xử lý và phân tích về dữ liệu. Như đã trình bày trong chương 2 chúng ta tạm thời tách việc phân tích dữ liệu vì dữ liệu có tính độc lập tương đối. Tuy nhiên luôn nhớ rằng dữ liệu là đối tượng của chức năng xử lý. Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập lược đồ dữ liệu hay gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu BCD nhằm xác định khung khái niêm về các thực thể thuộc tính và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng. Mục đích của mô hình xác định các yếu tố Dữ liệu nào cần xử lý. Mối liên quan nội tại cấu trúc giữa các dữ liệu. Phương pháp thực hiện xây dựng lược đồ cấu trúc được thể hiện qua 2 cách tiếp cận cơ bản và chúng hỗ trợ cho nhau Phương pháp Mô hình thực thể liên kết Phương pháp này trực quan hơn đi từ trên xuống dưới bằng cách xác định các thực thể mối liên kết giữa chúng rồi đến các thuộc tính. Phương pháp này bao trùm được nhiều thông tin và dễ triển khai hơn tuy nhiên kết quả hay dư thừa. Phương pháp Mô hình quan hệ Xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi đi đến các thực thể thông qua các bước chuẩn hoá và quan hệ để tạo các lược đồ quan hệ. Phương pháp này đi từ dưới lên kết quả là vừa đủ cho những kết xuất xử lý. Trong thực tế chúng ta nên làm theo 2 cách để so sánh và tạo được biểu đồ tốt. Thực thể và kiểu thực thể Thực thể là một đối tượng được quan tâm đến trong một tổ chức một hệ thống nó có thể là đối tượng cụ thể hay trừu tượng. Thực thể phải tồn tại cần lựa chọn có lợi cho quản lí và phân biệt được. Thí dụ Các khách hàng đều có tài khoản để giao dịch và các nhà cung cấp cung cấp các mặt hàng. Ở đây các đối tượng được quan tâm 66 Tài khoản Khách hàng Nhà cung cấp là thực thể đối tượng cụ thể Mặt hàng Khoa công nghệ thông tin là thực thể đối tượng cụ thể Nghành xử lý nước thải Để định nghĩa một cách chính xác hơn ta đưa .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN