tailieunhanh - Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hậu sản tại viện Phụ sản Trung ương trong hai năm 2004 và 2013

Mục tiêu của đề tài là mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của sản phụ bị NKHS tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 2004 và 2013; nhận xét phương pháp điều trị cho nhưng sản phụ bị NKHS tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 2004 và 2013. | NGHIÊN c ứ u TÌNH HỈNH NHIỄM KHUẢN HẬU SẢN TẠI VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG HAI NĂM 2004 VÀ 2013 ThS. Bùi Thị Thu Hằng Bộ m ôn Phụ sản trư ờ n g Cao đẳng Y tế Tháỉ Nguyên Bs. CK2. Hoàng Thị Ngọc Bích Bộ m ôn N hi Trường cao đẳng y tế Thái Nguyên ThS. Đào Trọng Tuyên Bộ m ôn N goại Trưởng cao đẳng y tế Thái Nguyên ThS. Phan Thanh Ngọc Bộ m ôn N hi Trường cao đẳng y tế Thái Nguyên CN. Phạm Thị Phượng Bộ m ôn Phụ sản Trường cao đẳng y tế Thái Nguyên TÓM TẮT Đặt vấn đề Nhiễm khuẩn hậu sàn là 1 trong năm tai biến sản khoa hay gặp gây tử vong cho sản phụ sau sinh. Càc triệu chứng lâm sàng đa dạng và cách điều trị cũng khâc nhau trong từng giai đoạn. Mục tiêu 1 Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của sản phụ bị NKHS tại bệnh viện Phụ sản Trung ứơng trong 2 năm 2004 và 2013. 2 Nhận xét phương pháp điều trị cho nhưng sản phụ bị NKHS tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương trong 2 năm 2004 và 2013. Đ ối tữ ợ ng nghiên cứ u Tất cả các bềnh nhân được chần đoản là một trong những hình thái của NKHS điều trị tại khoa sản nhiễm khuẩn - Bệnh viện Phụ sản Trúng Ương trong hai năm 2004 và 2013. Phương pháp ncỊhiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Nghiên cứu từng bệnh án theo tiêu chuẩn lựa chọn rỗi đánh già sắp xếp theo từng nội dung cho phù hợp với mục ổích nghiên cứu. Trong 2 giai đoạn so sánh sự tiến bộ trong chẩn đoányà điều trị. Kế í quả nghiên cứu Trong các hình thải NKHS thiVN M TC chiếm tỷ lệ cao nhất năm 2004 là 87 7 và năm 2013 là 91 3 . Năm 2004 có 130 trường hợp NKHS trong 9292 cạ đẻ chiếm 1 4 . Năm 2013 có 230 trường họp NKHS trong 21012 ca đẻ chiếm 1 1 . Trong hai giai đoạn cốc triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của các hình thái là không khác biệt rõ riêng phương pháp đ ều trị có khác nhau điều trị VNMTC năm 2004 và năm 2013 điều trị bằng kháng sinh đơn thuần là 50 8 và 16 7 kháng sinh chống viêm là 32 5 và 19 5 kháng sinh nạo hút thai là 14 0 và 63 8 cắt tư cung là 2 7 và 0 . Sự khác biệt về phương phâp điều trị giữa 2 năm có ý nghĩa thống kê với p lt 0 .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN