tailieunhanh - Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng chương trình sinh tự động mã các trigger thực hiện cập nhật gia tăng các bảng khung nhìn thực nối ngoài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng chương trình sinh tự động mã các trigger thực hiện cập nhật gia tăng các bảng khung nhìn thực nối ngoài nhằm làm tăng tốc độ thực thi các truy vấn. | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN NGỌC HIẾN LÊ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH SINH TỰ ĐỘNG MÃ CÁC TRIGGER THỰC HIỆN CẬP NHẬT GIA TĂNG CÁC BẢNG KHUNG NHÌN THỰC NỐI NGOÀI Chuyên ngành Khoa học máy tính Mã số TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Đà Nẵng - Năm 2015 Chương trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học TS. NGUYỄN TRẦN QUỐC VINH Phản biện 1 TS. Huỳnh Công Pháp Phản biện 2 . Nguyễn Thanh Thủy Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 7 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại - Trung tâm Thông tin - Học liệu Đại học Đà Nẵng - Trung tâm Học liệu Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khung nhìn thực là một đối tượng cơ sở dữ liệu chứa các kết quả của một truy vấn giúp trả lời các truy vấn nhanh chóng thay vì lấy dữ liệu từ các bảng gốc và xử lý. Trong kho dữ liệu dữ liệu biên niên sử ở các hệ thống ngân hàng bán lẻ và thanh toán trong các ứng dụng ảo hóa trong các hệ thống di động kiểm soát các ràng buộc toàn vẹn tối ưu hoá truy vấn hiệu quả việc sử dụng KNT được thể hiện rõ hơn. Một ví dụ điển hình về tính hiệu quả của việc ứng dụng KNT. Một tập đoàn có nhiều đại diện tại nhiều vùng thuộc nhiều quốc gia cung cấp cho nhiều khách hàng khác nhau một số lượng lớn các sản phẩm. Như vậy CSDL trung tâm của tập đoàn này có thể chứa hàng triệu hoặc nhiều hơn các dòng dữ liệu về chi tiết bán hàng. Bây giờ người ta cần thống kê số lượng sản phẩm được bán cũng như tổng doanh thu cho từng loại sản phẩm tại mỗi vùng theo quốc gia. Truy vấn được thực thi và kết quả được trả lại sau một khoảng một thời gian T1 nào đó. Kết quả này được lưu lại trong một bảng KNT bao gồm 200 dòng dữ liệu. Sau này mỗi khi xuất hiện truy vấn đó thay vì thực thi lại từ đầu bằng việc quét và xử lý hàng triệu dòng dữ liệu HQT CSDL đọc bảng KNT chứa chỉ 200 dòng dữ liệu và trả lại kết quả trong khoảng thời gian T2 thường rất nhỏ so với T1 thường là vài ms. Thậm chí KNT

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.