tailieunhanh - Du lịch sinh thái trong các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên khu vực miền Trung và Tây Nguyên: Lý thuyết và thực tiễn

Bài viết tập trung làm sáng tỏ các khái niệm du lịch sinh thái; các nguyên tắc chỉ đạo của du lịch sinh thái khung pháp lý cho phát triển du lịch sinh thái trong các Vườn Quốc Gia (VQG), khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam; sự phân bố các khu bảo tồn khu vực miền Trung và Tây Nguyên hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại 3 VQG: Bạch Mã, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bidoup Núi Bà. Mời các bạn cùng tham khảo! | Bài học kinh nghiệm phát triển du lịch tại các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên 14 DU LỊCH SINH THÁI TRONG CÁC VƢỜN QUỐC GIA KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KHU VỰC MIỀN TRUNG VÀ TÂ NGU ÊN L THU T VÀ THỰC TIỄN NGUYỄN MINH ĐẠO1 2 TRẦN QUANG BẢO1 Đại Học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Bài viết t p trung làm sáng t các khái niệm du lịch sinh thái DLST các nguyên tắc chỉ đạo của DLST khung pháp l cho phát triển DLST trong các Vườn Quốc Gia VQG khu ảo tồn thiên nhiên KBTTN Việt Nam sự phân ố các khu ảo tồn khu vực miền Trung và Tây Nguyên hiện trạng phát triển DLST tại 3 VQG Bạch M Phong Nha - K Bàng Bidoup N i Bà qua đ tổng kết các bài học kinh nghiệm và đề xuất kiến nh m th c đ y DLST trong các VQG và KBTTN khu vực miền Trung và Tây Nguyên MT amp TN của Việt Nam Từ khóa du lịch sinh thái phát triển vườn quốc gia khu ảo tồn thiên nhiên miền Trung Tây Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam có hệ thống các khu rừng đặc dụng nguyên sinh rộng lớn phân bố đều khắp cả nước. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường 7 Việt Nam có tất cả 166 khu bảo tồn trong đó có 31 VQG 64 khu dự trữ thiên nhiên KBTTN 16 khu bảo tồn loài sinh cảnh và 55 khu bảo vệ cảnh quan. Căn cứ theo Hiện trạng rừng toàn quốc tính đến 31 12 2016 5 các ban quản lý rừng đặc dụng quản lý 2 04 triệu ha rừng đặc dụng trong đó diện tích rừng tự nhiên chiếm tới 95 87 chiếm 14 20 tổng diện tích rừng toàn quốc. Tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học ĐDSH ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội loài người hiện đại. Các hoạt động BTTN dưới hình thức gìn giữ và bảo vệ các diện tích rừng tự nhiên ĐDSH bảo vệ cảnh quan còn góp phần tạo ra các dịch vụ sinh thái như điều tiết nguồn nước hạn chế thiên tai và các giá trị sinh thái nhân văn khác phục vụ DLST Để duy trì sự vận hành ổn định lâu dài cho cả hệ thống các khu bảo tồn như vậy đòi hỏi phải có các nguồn tài chính lớn ổn định. Hiện nay phần lớn nguồn tài chính khu bảo tồn dựa vào ngân sách nhà nước trung ương và địa phương nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.