tailieunhanh - Đánh giá các chỉ số cấp liều cho thể tích điều trị và liều chiếu vào các cơ quan nguy cấp của bệnh nhân ung thư thực quản xạ trị kỹ thuật 3D-CRT và VMAT có kiểm soát nhịp thở

Đối chiếu các chỉ số cấp liều cho thể tích điều trị và liều chiếu vào cơ quan nguy cấp giữa kĩ thuật 3D-CRT và VMAT tại pha NB nhịn thở ở cuối thì thở ra trong xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản. Phương thức kiểm soát liều tia vào thể tích điều trị khi chiếu xạ bằng việc dựa vào các sai số setup hàng ngày để nghiên cứu mức mở PTV margin đối với kỹ thuật 4D. | Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ SỐ CẤP LIỀU CHO THỂ TÍCH ĐIỀU TRỊ VÀ LIỀU CHIẾU VÀO CÁC CƠ QUAN NGUY CẤP CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN XẠ TRỊ KỸ THUẬT 3D-CRT VÀ VMAT CÓ KIỂM SOÁT NHỊP THỞ CHU VĂN DŨNG1 HÀ NGỌC SƠN1 NGUYỄN VĂN HÂN1 NGUYỄN VĂN NAM1 NGUYỄN TRUNG HIẾU1 PHẠM TUẤN ANH1 TRẦN BÁ BÁCH2 NGUYỄN ĐÌNH LONG2 ĐOÀN TRUNG HIỆP3 NGUYỄN MẠNH HÀ3 TÓM TẮT Mục tiêu Đối chiếu các chỉ số cấp liều cho thể tích điều trị và liều chiếu vào cơ quan nguy cấp giữa kĩ thuật 3D-CRT và VMAT tại pha NB nhịn thở ở cuối thì thở ra trong xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản. Phương thức kiểm soát liều tia vào thể tích điều trị khi chiếu xạ bằng việc dựa vào các sai số setup hàng ngày để nghiên cứu mức mở PTV margin đối với kỹ thuật 4D. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Tổng số 10 bệnh nhân ung thư thực quản được chỉ định xạ trị tiền phẫu từ tháng 1 2019 đến tháng 4 2020 tại bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Tất cả 10 bệnh nhân đều được lập kế hoạch tính liều theo 2 kỹ thuật 3D-CRT và VMAT tại pha NB ngừng thở ở cuối thì thở ra. Tất cả thông số tính liều trên DVH và các sai số setup 2D-KV trên phần mềm OBI được phân tích. Kết quả Chỉ số CI của VMAT tốt hơn 3D-CRT p 0 009 Chỉ số HI của VMAT thấp hơn 3D-CRT nhưng không có ý nghĩa thống kê p 0 205 . Thống kê tính liều vào các cơ quan lân cận giữa 2 kỹ thuật đối với phổi V5Gy V10Gy của 3D-CRT thấp hơn VMAT P-value lần lượt 0 01 và 0 02 trong khi các chỉ số quan trọng V20Gy V30Gy của VMAT tốt hơn giá trị p lần lượt là 0 03 và 0 00 . Đối với tim V5Gy V10Gy của 3D-CRT thấp hơn VMAT P-value lần lượt là 0 014 và 0 03 nhưng đối với V20Gy V30Gy V40Gy của VMAT thấp hơn 3D-CRT p lần lượt là 0 03 0 01 và 0 00 . Liều vào tủy sống của VMAT cũng thấp hơn 3D-CRT với ý nghĩa thống kê p 0 00. Dựa vào 230 cặp hình ảnh 2D-KV sai số cài đặt trung bình theo 3 hướng AP SI LR lần lượt là 1 41 1 78mm 0 88 2 69mm 1 06 1 36mm Kết luận VMAT cho kết quả tính liều vào PTV cũng như giảm

TỪ KHÓA LIÊN QUAN