tailieunhanh - So sánh hiệu quả kỹ thuật nuôi tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) vụ đông trong ao mở ngoài trời và hệ thống trong nhà tại tỉnh Nam Định

Hệ thống nuôi tôm trong nhà ISPS (Indoor Shrimp Production System) với các hệ thống xử lý nước trong điều kiện nhiệt độ thấp đã được phát triển ở Nhật Bản. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá mức độ phù hợp và hiệu quả kỹ thuật của nuôi tôm chân trắng trong hệ thống ISPS trong điều kiện Việt Nam. Hai ao nuôi trong ISPS được so sánh với hai ao nuôi ngoài trời trong vụ đông ở Nam Định. | Vietnam J. Agri. Sci. 2021 Vol. 19 No. 7 901-912 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021 19 7 901-912 SO SÁNH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG Litopenaeus vannamei VỤ ĐÔNG TRONG AO MỞ NGOÀI TRỜI VÀ HỆ THỐNG TRONG NHÀ TẠI TỈNH NAM ĐỊNH Nguyễn Hữu Vinh1 2 Đặng Thị Hóa1 Lê Thị Cẩm Vân1 Đoàn Thị Nhinh1 Trần Thị Trinh1 Đỗ Hoàng Hiệp3 Trương Đình Hoài1 Kim Văn Vạn1 Phạm Thị Lam Hồng1 Lê Việt Dũng1 1 Khoa Thủy sản Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Công ty VMC Việt Nam 3 Trung tâm Giống thủy hải sản Nam Định Tác giả liên hệ levietdung@ Ngày nhận bài Ngày chấp nhận đăng TÓM TẮT Hệ thống nuôi tôm trong nhà ISPS Indoor Shrimp Production System với các hệ thống xử lý nước trong điều kiện nhiệt độ thấp đã được phát triển ở Nhật Bản. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá mức độ phù hợp và hiệu quả kỹ thuật của nuôi tôm chân trắng trong hệ thống ISPS trong điều kiện Việt Nam. Hai ao nuôi trong ISPS được so sánh với hai ao nuôi ngoài trời trong vụ đông ở Nam Định. Kết quả cho thấy nuôi trong ISPS cho năng suất tôm 51 84 1 45 tấn ha và tốc độ sinh trưởng 0 175 0 006 g ngày tốt hơn tôm nuôi trong ao ngoài trời 39 94 0 27 tấn ha 0 135 0 001 g ngày . Thành phần thực vật phù du đều đa dạng ở các ao nhưng mật độ tảo lam trong nước ao ISPS lt 104 tế bào ml thấp hơn ao nuôi ngoài trời gt 104 tế bào ml . Mẫu nước ao nuôi trong ISPS có mật độ Vibrio parahaemolyticus từ 0 6 101 - 4 4 101 CFU ml thấp hơn của mẫu nước ao nuôi ngoài trời 1 2 103 - 2 1 103 CFU ml trong 11 tuần theo dõi. Thêm nữa mật độ Vibrio tổng số và V. parahaemolyticus trong gan tụy tôm ở ao ISPS 2 3 102 - 3 2 103 CFU ml và 1 1 102 - 8 9 102 CFU ml tương ứng thấp hơn ở ao mở 1 5 103 - 1 6 104 CFU ml và từ 8 3 103 - 9 8 103 CFU ml tương ứng . Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống ISPS có tiềm năng ứng dụng nuôi tôm tại miền Bắc Việt Nam. Từ khóa ISPS Vibrio tôm chân trắng. Technical Efficiency of White-Leg Shrimp Litopenaeus vannamei Culture over Winter Crop Between .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN