tailieunhanh - CÁC BÀI TOÁN VỀ QUẢN LÝ
Một trường phổ thông trung học chuyên ban cần quản lý toàn diện học sinh trên máy vi tính. Sau khi khảo sát hiện trạng, phân tích viên nắm được những thông tin sau : | V MỘT SỐ BÀI TOÁN Để thuận tiện trong việc nghiên cứu các chương sau, ở đây chúng tôi giả định đã khảo sát hiện trạng của một số hệ thống sau đây : Bài toán quản lý học sinh ở trường phổ thông trung học chuyên ban Một trường phổ thông trung học chuyên ban cần quản lý toàn diện học sinh trên máy vi tính. Sau khi khảo sát hiện trạng, phân tích viên nắm được những thông tin sau : Quản lý lý lịch học sinh : Mỗi học sinh được nhà trường quản lý các thông tin : Họ, tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ, đối tượng, cha mẹ, anh chị em ruột cùng học trong trường. Trong lý lịch : Nơi sinh chỉ quản lý cấp huyện và tỉnh. Địa chỉ quản lý xã, huyện và tỉnh. Cha mẹ bao gồm : Họ tên, nghề nghiệp, cơ quan và chức vụ tại cơ quan của cha hoặc mẹ. Tổ chức học tập : Học sinh được tổ chức thành lớp học theo chuyên ban của khối. Mỗi khối học có một số môn học với số tiết và hệ số khác nhau cho từng chuyên ban. Mỗi môn học của mỗi lớp được một thầy cô giáo giảng dạy trong suốt năm học. Quản lý . | V MỘT SỐ BÀI TOÁN Để thuận tiện trong việc nghiên cứu các chương sau, ở đây chúng tôi giả định đã khảo sát hiện trạng của một số hệ thống sau đây : Bài toán quản lý học sinh ở trường phổ thông trung học chuyên ban Một trường phổ thông trung học chuyên ban cần quản lý toàn diện học sinh trên máy vi tính. Sau khi khảo sát hiện trạng, phân tích viên nắm được những thông tin sau : Quản lý lý lịch học sinh : Mỗi học sinh được nhà trường quản lý các thông tin : Họ, tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ, đối tượng, cha mẹ, anh chị em ruột cùng học trong trường. Trong lý lịch : Nơi sinh chỉ quản lý cấp huyện và tỉnh. Địa chỉ quản lý xã, huyện và tỉnh. Cha mẹ bao gồm : Họ tên, nghề nghiệp, cơ quan và chức vụ tại cơ quan của cha hoặc mẹ. Tổ chức học tập : Học sinh được tổ chức thành lớp học theo chuyên ban của khối. Mỗi khối học có một số môn học với số tiết và hệ số khác nhau cho từng chuyên ban. Mỗi môn học của mỗi lớp được một thầy cô giáo giảng dạy trong suốt năm học. Quản lý học tập : Điểm của học sinh được quản lý theo từng học kỳ (mỗi năm có 2 học kỳ). Mỗi môn học có một sổ điểm riêng do giáo viên môn học giữ. Sổ điểm được phân chia thành các cột sau : Kiểm tra miệng (Hệ số 1) : Kiểm tra tối đa 3 lần trong một học kỳ; có thể không kiểm tra. Kiểm tra 15 phút (Hệ số 1) : Kiểm tra tối đa là 5 lần, tối thiểu là 2 lần trong 1 học kỳ. Kiểm tra thực hành (Hệ số 1) : Kiểm tra tối đa 2 lần trong một học kỳ; có thể không kiểm tra. Kiểm tra 1 tiết (Hệ số 2) : Kiểm tra đúng 3 lần trong một học kỳ. Thi học kỳ : Kiểm tra đúng 1 lần trong một học kỳ. Quy tắc tính điểm trung bình : TB môn học kỳ = (TBKT + Đ thi học kỳ* 2)/3 TBKT : Điểm trung bình các lần kiểm tra theo hệ số TB môn năm = (TB môn Học kỳ 2 * 2 + TB môn Học kỳ 1)/3 Quy tắc xếp loại : Xuất sắc : TB năm >= Giỏi : 8<=TB năm < 9 Khá : 7<=TB năm <8 Trung bình :5<=TB năm <7 Yếu : 3<=TB năm < 5 Kém : TB năm < 3 Bài toán quản lý Sinh viên ở trường Đại học Một trường đại học giảng dạy theo hệ tín chỉ cần .
đang nạp các trang xem trước