tailieunhanh - Dẫn lưu thất trái ở bệnh nhân oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể để hỗ trợ tim bằng phương pháp đặt ống thông qua van động mạch chủ

Tăng hậu tải dẫn đến quá tải thất trái là một biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân hỗ trợ tuần hoàn bằng kĩ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể (VA ECMO). Bài viết mô tả hiệu quả dẫn lưu thất trái trên lâm sàng và siêu âm tim, các biến chứng và kết cục điều trị ở bệnh nhân VA ECMO được thực hiện TACV. | Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 25 Số 1 2021 Nghiên cứu Y học DẪN LƯU THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN OXY HOÁ MÁU QUA MÀNG NGOÀI CƠ THỂ ĐỂ HỖ TRỢ TIM BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT ỐNG THÔNG QUA VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Phan Thị Xuân1 Dư Quốc Minh Quân1 Nguyễn Bá Duy1 Nguyễn Mạnh Tuấn1 Huỳnh Thị Thu Hiền1 Huỳnh Quang Đại2 Nguyễn Lý Minh Duy1 Lê Nguyên Hải Yến1 Phạm Minh Huy1 Nguyễn Thị Thanh Trang1 Nguyễn Quý Hưng1 Ngô Việt Anh1 Trần Hoàng An1 Trương Thị Việt Hà1 Trần Thanh Linh1 Phạm Thị Ngọc Thảo1 TÓM TẮT Đặt vấn đề Tăng hậu tải dẫn đến quá tải thất trái là một biến chứng thường gặp ở các bệnh nhân hỗ trợ tuần hoàn bằng kĩ thuật oxy hóa máu qua màng ngoài cơ thể VA ECMO . Quá tải thất trái gây giãn thất trái thiếu máu dưới nội mạc loạn nhịp thất và huyết khối thất trái. Dẫn lưu máu thất trái bằng catheter qua van động mạch chủ TACV là một phương pháp mới ít xâm lấn có thể thực hiện tại giường bệnh. Hiệu quả điều trị và các biến chứng liên quan còn chưa được biết rõ. Mục tiêu Mô tả hiệu quả dẫn lưu thất trái trên lâm sàng và siêu âm tim các biến chứng và kết cục điều trị ở bệnh nhân VA ECMO được thực hiện TACV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Hồi cứu mô tả loạt ca gồm 8 trường hợp VA ECMO được điều trị TACV tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả Từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020 có 8 trường hợp VA ECMO được điều trị TACV tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy. Tất cả bệnh nhân đều được chẩn đoán sốc tim do viêm cơ tim cấp và 7 8 trường hợp có quá tải thất trái mức độ nặng. TACV được thực hiện tại giường dưới hướng dẫn siêu âm sử dụng catheter kích thước 7Fr với lưu lượng trung vị đạt 100 mL làm tăng có ý nghĩa huyết áp trung bình 76 mmHg vs 66 mmHg p 0 035 hiệu áp 33 12 mmHg vs 10 mmHg p 0 014 phân suất tống máu 22 5 vs 13 15 p 0 036 và tích phân vận tốc dòng máu qua van động mạch chủ 5 85 cm vs 3 85 cm p 0 05 đường kính thất trái cuối tâm trương giảm không có ý nghĩa thống kê. Có 1 trường hợp tắc ống dẫn lưu do huyết khối và 1 trường hợp máu tụ tại chỗ đặt

TỪ KHÓA LIÊN QUAN