tailieunhanh - Phương pháp nút động mạch điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có thể tích lớn: Kết quả trên 32 trường hợp (>80 gam)
Hiện tại, phẫu thuật cho những bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có thể tích lớn > 80g vẫn là một thử thách với nhiều biến chứng: chảy máu, hội chứng nội soi, Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút đông mạch tuyến tiền liệt cho những bệnh nhân có thể tích tuyến > 80g. | PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN SCIENTIFIC RESEARCH TIỀN LIỆTCÓ THỂ TÍCH LỚN KẾT QUẢ TRÊN 32 TRƯỜNG HỢP gt 80 GAM Prostatic arterial embolization for the treatment of benign prostatic hyperplasia due to large result in 32 case gt 80 gam Phan Hoàng Giang Lê Văn Khánh Đỗ Huy Hoàng Nguyễn Xuân Hiền SUMMARY Background Currently large prostate size gt 80 g of benign prostatic hyperplasia still pose technical challenges for surgical treatment with complication such as hemorrhage endoscopy syndrome Objective to explore the safety and efficacy of prostatic arterial embolization as an alternative treatment for patients with lower urinary tract symptoms due to large benign prostatic hyperplasia. Methods A total of 32 patients with prostates gt 80 g were included in the study all were failure of medical treatment and unsuited for surgery. Prostatic arterial embolization was performed using combination of 250 μm and 400μm particles in size under local anaesthesia by a unilateral femoral approach. Clinical follow-up was performed using the international prostate symptoms score IPSS quality of life QoL peak urinary flow Qmax post-void residual volume PVR international index of erectile function short form IIEF-5 prostatic specific antigen PSA at 1 3 6 month and prostatic volume measured by magnetic resonance imaging at 3 month after intervention. Results Prostatic arterial embolization was technically successful in 32 patients 100 . Follow- up data were available for the those patients with a mean follow-up of 6 months. The clinical improvements in IPSS QoL Qmax PVR and PV at 6 month was 152 and 3 months respectively. The mean IPSS pre PAE vs post PAE vs P lt the mean QoL vs P lt the mean Qmax vs P lt the mean PVR 65 vs P lt and PV vs with a mean reduction of P lt at 3 month after PAE were significantly different with
đang nạp các trang xem trước