tailieunhanh - Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 2: Hội chứng trung thất

Bài 2 - Hội chứng trung thất. Bài giảng này giúp người học có thể: Nêu được nguyên nhân của hội chứng trung thất, trình bày được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng trung thất. Mời các bạn cùng tham khảo. | Hội chứng trung thất HỘI CHỨNG TRUNG THẤT Mục tiêu được nguyên nhân của hội chứng trung thất. bày được triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng của hội chứng trung thất. I .ĐẠI CƯƠNG 1. Trung thất là phần nằm trong lồng ngực và giữa 2 phổi được giới hạn bởi - Ở phía trước bởi xương ức. -Phía sau bởi cột sống . - Phía trên thông thương với cổ. -Phía dưới bởi cơ hoành thất được chia làm 3 phần theo chiều trước-sau bởi 2 mặt phẳng thẳng đứng đi ngang phía trước và phía sau khí quản - Trung thất trước là không gian nằm phía trước khí quản chứa đựng tim tĩnh mạch chủ trên tĩnh mạch chủ dưới quai động mạch chủ động mạch phổi thân tĩnh mạch cánh tay đầu tuyến ức tuyến giáp nếu lớn và chìm. - Trung thất giữa chứa đựng khí quản phế quản gốc và rốn phổi - Trung thất sau là không gian nằm phía sau khí quản chứa đựng thực quản động mạch chủ xuống chuỗi hạch giao cảm ngực dây X dây hoành hạch bạch huyết. 3. Trung thất được chia làm 3 tầng Trên giữa dưới bởi mặt phẳng đi ngang bờ trên quai động mạch chủ mặt phẳng thứ nhất và đi ngang nơi chia đôi của khí quản mặt phẳng thứ hai . II. NGUYÊN NHÂN Chèn ép và gây hội chứng trung thất gồm u bướu Như u phế quản u hạch bạch huyết u thần kinh bướu giáp chìm phình động mạch chủ u tuyến ức. 2. Áp xe trung thất Áp xe thực quản áp xe hoành III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Tuỳ theo vị trí khối u mà có các chèn ép cơ quan khác nhau gây ra nhiều triệu chứng khác nhau có 4 loại triệu chứng 1. Chèn ép khí quản Gây ra Hội chứng trung thất - Khó thở khó thở vào dấu co kéo nghe có tiếng rít thanh quản. - Ho ho khan ho từng cơn có khi ho ra máu. - Đau ngực đau ở một vị trí cố định đau liên tục có khi đau lan theo dây thần kinh. ép mạch máu ép tĩnh mạch chủ trên Gây ứ máu ở não mặt và cổ gây nhức đầu môi tím phù ở mặt-cổ-ngực - 2 tay gọi là phù áo khoác ngược lại 2 chân không phù có tuần hoàn bàng hệ ở phần trên ngực tĩnh mạch cổ nổi to. . Chèn ép tĩnh mạch chủ dưới Phù ở phần dưới của lồng ngực và phần trên bụng phù

TỪ KHÓA LIÊN QUAN