tailieunhanh - Ứng dụng GIS thể hiện sự phân bố, biến động thành phần loài và sản lượng khai thác cá vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2017 – 2019

Nghiên cứu biến động thành phần loài cá vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện từ tháng 01/2019 đến tháng 10/2019. Ứng dụng GIS và quan trắc sản lượng khai thác được thực hiện với 7 trạm quan trắc thuộc 4 tỉnh, thành đại diện cho 4 vùng sinh cảnh khác nhau. Mục đích nghiên cứu là quan trắc sản lượng khai thác cá, xây dựng bản đồ phân bố và biến động số lượng, sản lượng các loài cá ở mức độ hộ và khu vực nghiên cứu. | VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ỨNG DỤNG GIS THỂ HIỆN SỰ PHÂN BỐ BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SẢN LƯỢNG KHAI THÁC CÁ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2017 2019 Huỳnh Hoàng Huy 1 Nguyễn Nguyễn Du1 TÓM TẮT Nghiên cứu biến động thành phần loài cá vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện từ tháng 01 2019 đến tháng 10 2019. Ứng dụng GIS và quan trắc sản lượng khai thác được thực hiện với 7 trạm quan trắc thuộc 4 tỉnh thành đại diện cho 4 vùng sinh cảnh khác nhau. Mục đích nghiên cứu là quan trắc sản lượng khai thác cá xây dựng bản đồ phân bố và biến động số lượng sản lượng các loài cá ở mức độ hộ và khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 178 loài cá gồm 17 bộ và 48 họ phân bố ở 4 vùng sinh cảnh khác nhau. Sản lượng khai thác cao nhất ở vùng ven biển trạm Cầu Quan chiếm 27 và thấp nhất ở trạm Vũng Liêm trong nội đồng chiếm 4 tổng sản lượng khai thác của các trạm. Các trạm trên dòng chính kênh rạch và vùng ngập lũ có số lượng loài đa dạng hơn so với các trạm trong vùng nội đồng và gần cửa sông ven biển cụ thể 113 loài so với 21 loài. Nhóm cá trắng có sự đa dạng hơn về thành phần loài và phong phú hơn về sản lượng so với các nhóm cá khác. Loài ngoại lai được tìm thấy chủ yếu là cá lau kiếng Pterygoplichthys disjunctivus và cá rô phi Oreochromis sp. tập trung nhiều nhất ở trạm Vàm Nao. Nghiên cứu này đã xây dựng được bản đồ phân bố thành phần loài và biến động sản lượng cá dựa trên sự tiện ích của công cụ GIS. Bên cạnh đó nghiên cứu cung cấp thêm tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá. Từ khóa Đồng bằng sông Cửu Long biến động phân bố GIS sản lượng cá. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổng sản lượng khai thác thủy sản KTTS Sông Mê Công chảy vào Việt Nam qua bao gồm khai thác biển và nội địa vùng ĐBSCL 2 nhánh sông Tiền dài 150 km và sông Hậu năm 2018 đạt 1 443 triệu tấn chiếm 40 02 dài 190 km tạo nên một lưu vực vùng Đồng tổng sản lượng KTTS cả nước. Đối với nghề bằng sông Cửu Long ĐBSCL với tổng diện KTTS nội địa sản lượng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.